Giáo án Sinh học Lớp 9 - Tuần 8 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Củng cố các kiến thức cơ bản về các thí nghiệm của Men đen như: một số thuận ngữ và kí hiệu DTH, các quy luật của Men đen, lai phân tích . . . .
- Củng cố các kiến thức cơ bản về NST như: Chức năng của NST, những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân, giảm phân và ý nghĩa của nó, . . .
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, . . .
3. Thái độ:
- Giáo dục HS yêu thích môn học.
II. CHUẨN BỊ
- GV: Tham khảo SGK, SGV.
- HS: Ôn tập những kiến thức cơ bản của chương I và II
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức: (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (Không)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học Lớp 9 - Tuần 8 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Sinh học Lớp 9 - Tuần 8 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Ngày soạn: 25/9/2018 Tuần: 8 – Tiết: 15 ÔN TẬP CHƯƠNG I VÀ II I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Củng cố các kiến thức cơ bản về các thí nghiệm của Men đen như: một số thuận ngữ và kí hiệu DTH, các quy luật của Men đen, lai phân tích . . . . - Củng cố các kiến thức cơ bản về NST như: Chức năng của NST, những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân, giảm phân và ý nghĩa của nó, . . . 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, . . . 3. Thái độ: - Giáo dục HS yêu thích môn học. II. CHUẨN BỊ - GV: Tham khảo SGK, SGV. - HS: Ôn tập những kiến thức cơ bản của chương I và II III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức: (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: (Không) 3. Nội dung bài mới: HĐ CỦA THẦY HĐ CỦA TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN HĐ1: Củng cố kiến thức về các thí nhiệm của Men đen? (17 phút) - Tính trạng là gì? Cho VD. - Thế nào là cặp tính trạng tương phản? Cho VD. - Cho HS nhắc lại một số kí hiệu DTH cơ bản. - Phát biểu quy luật phân li của Men đen. - Lai phân tích là gì? - Phát biểu quy luật phân li độc lập. - Biến dị tổ hợp là gì? Nguyên nhân nào gây ra biến dị tổ hợp? - Tính trạng là đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của cơ thể. - HS trả lời. - Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P. - Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. - Các cặp nhân tố di truyền phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử. - Biến dị tổ hợp là sự tổ hợp lại các tính trạng của bố mẹ. - Nguyên nhân: Chính sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp tính trạng ở P, làm xuất hiện kiểu hình khác P. I. Các thí nhiệm của Men đen 1. Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của DTH: - Tính trạng là đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của cơ thể. - Cặp tính trạng tương phản: - Nhân tố di truyền; - Giống (hay dòng) thuần chủng: - Một số kí hiệu cơ bản: 2. Quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P. 3. Lai phân tích: Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. 4. Quy luật phân ly độc lập: Các cặp nhân tố di truyền phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử. 5. Biến dị tổ hợp: là sự tổ hợp lại các tính trạng của bố mẹ. HĐ2: Củng cố kiến thức về NST? (19 phút) - NST có những chức năng gì? - Trình bày những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân và giảm phân. - So sánh sự giống và khác nhau giữa quá trình phát sinh giao tử đực và cái? - Thụ tinh là gì? Bản chất của thụ tinh. - Thụ tinh và giảm phân có ý nghĩa gì? - Tại sao trong cấu trúc dân số tỷ lệ nam: nữ xấp xỉ 1:1? - Thế nào là DT liên kết? - NST là cấu trúc mang gen, trên đó mỗi gen ở một vị trí xác định. Những biến đổi về cấu trúc, số lượng NST đều dẫn tới biến đổi tính trạng di truyền. - NST có bản chất là ADN, sự tự nhân đôi của ADN dẫn tới sự tự nhân đôi của NST nên tính trạng di truyền được sao chép qua các thế hệ tế bào và cơ thể. - HS trả lời. + Giống nhau: - Các tế bào mầm (noãn nguyên bào, tinh nguyên bào) đều thực hiện nguyên phân liên tiếp nhiều lần. - Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 đều thực hiện giảm phân để cho ra giao tử. + Khác nhau: - Thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa 1 giao tử đực và 1 giao tử cái. - Thực chất của sự thụ tinh là sự kết hợp của 2 bộ nhân đơn bội (n NST), hay tổ hợp 2 bộ NST của giao tử đực và cái tạo ra bộ nhân lưỡng bội (2n NST) ở hợp tử. - HS trả lời. - Tỉ lệ nam: nữ xấp xỉ 1:1 do số lượng giao tử (tinh trùng mang X) và giao tử (mang Y) tương đương nhau, quá trình thụ tinh của 2 loại giao tử này với trứng X sẽ tạo ra 2 loại tổ hợp XX và XY ngang nhau - Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen nằm trên cùng 1 NST cùng phân li trong quá trình phân bào. II. NHIỄM SẮC THỂ: 1. Chức năng của NST: - NST là cấu trúc mang gen, trên đó mỗi gen ở một vị trí xác định. Những biến đổi về cấu trúc, số lượng NST đều dẫn tới biến đổi tính trạng di truyền. - NST có bản chất là ADN, sự tự nhân đôi của ADN dẫn tới sự tự nhân đôi của NST nên tính trạng di truyền được sao chép qua các thế hệ tế bào và cơ thể. 2. Những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân và giảm phân: 3. Sự phát sinh giao tử: 4. Thụ tinh: - K/n: - Thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa 1 giao tử đực và 1 giao tử cái. - Thực chất của sự thụ tinh là sự kết hợp của 2 bộ nhân đơn bội (n NST), hay tổ hợp 2 bộ NST của giao tử đực và cái tạo ra bộ nhân lưỡng bội (2n NST) ở hợp tử. 6. Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh: 7. Cơ chế xác định giới tính: 8. DT liên kết và ý nghĩa: 4. Củng cố: ( 3 phút) - Nhắc lại một số kiến thức cơ bản đã ôn. 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (5 phút) - Ôn tập lại những kiến thức cơ bản của chương I và II. - Chuẩn bị trước bài 15: ADN, tìm hiểu trước: + Cấu tạo hoá học của phân tử ADN. + Cấu trúc không gian của phân tử ADN IV. RÚT KINH NGHIỆM GV:..... HS... Ngày soạn: 25/9/2018 Tuần: 8 – Tiết: 16 CHƯƠNG III: ADN VÀ GEN Bài 15: ADN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Học sinh phân tích được thành phần hoá học của ADN đặc biệt là tính đặc thù và hình dạng của nó. - Mô tả được cấu trúc không gian của ADN theo mô hình của J.Oatsơn, F.Crick. 2. Kỹ năng: - Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích kênh hình. 3. Thái độ: -Học sinh biết thêm về ADN và số lượng gen trong cơ thể II. CHUẨN BỊ - Thầy: + Tranh mô hình cấu trúc phân tử ADN + Mô hình phân tử ADN. - HS: Tìm hiểu kĩ trước nội dung bài học. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp: (1 phút) 2.Kiểm tra bài cũ: (không) 3. Nội dung bài mới: VB: Yêu cầu HS nhắc lại cấu trúc hoá học và chức năng của NST. GV: ADN không chỉ là thành phần quan trọng của NST mà còn liên quan mật thiết với bản chất hoá học của gen. Vì vậy nó là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ phân tử. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản HĐ1: Tìm hiểu cấu tạo hoá học của phân tử ADN? (17 phút) - GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK để trả lời câu hỏi: - Nêu cấu tạo hoá học của ADN? - Vì sao nói ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân? - Yêu cầu HS đọc lại thông tin, quan sát H 15, thảo luận nhóm và trả lời: - GV hướng dẫn HS đọc thông tin và quan sát H 15, thảo luận nhóm và trả lời: - GV gợi ý trả lời câu hỏi sau đó cho HS đọc thông tin và quan sát H 15, thảo luận nhóm và trả lời: Vì sao ADN có tính đa dạng và đặc thù? - GV nhấn mạnh: cấu trúc theo nguyên tắc đa phân với 4 loại nuclêôtit khác nhau là yếu tố tạo nên tính đa dạng và đặc thù. - HS nghiên cứu thông tin SGK và nêu được câu trả lời, rút ra kết luận. + Vì ADN do nhiều đơn phân cấu tạo nên. - Các nhóm thảo luận, thống nhất câu trả lời. + Tính đặc thù do số lượng, trình tự, thành phần các loại nuclêôtit. + Các sắp xếp khác nhau của 4 loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng. 1. Cấu tạo hoá học của phân tử ADN - ADN được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P. - ADN thuộc loại đại phân tử và cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit (gồm 4 loại A, T, G, X). - Phân tử ADN của mỗi loài sinh vật đặc thù bởi số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của các loại nuclêôtit. Trình tự sắp xếp khác nhau của 4 loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng của ADN. - Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở phát triển cho tính đa dạng và đặc thù của sinh vật. HĐ2: Tìm hiểu cấu trúc không gian của phân tử ADN? (17 phút) - Yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát H 15 và mô hình phân tử ADN để: - Mô tả cấu trúc không gian của phân tử ADN? - Cho HS thảo luận - Quan sát H 15 và trả lời câu hỏi: - Các loại nuclêôtit nào giữa 2 mạch liên kết với nhau thành cặp? - Giả sử trình tự các đơn phân trên 1 đoạn mạch của ADN như sau: (GV tự viết lên bảng) hãy xác định trình tự các nuclêôtit ở mạch còn lại? - GV yêu cầu tiếp: - Nêu hệ quả của nguyên tắc bổ sung? XS: Cho HS nhắc lại Cấu trúc không gian của ADN. - HS quan sát hình, đọc thông tin và ghi nhớ kiến thức. - 1 HS lên trình bày trên tranh hoặc mô hình. - Lớp nhận xét, bổ sung. - HS thảo luận, trả lời câu hỏi. + Các nuclêôtit liên kết thành từng cặp: A-T; G-X (nguyên tắc bổ sung) + HS vận dụng nguyên tắc bổ sung để xác định mạch còn lại. - HS trả lời dựa vào thông tin SGK. 2. Cấu trúc không gian của phân tử ADN - Phân tử ADN là một chuỗi xoắn kép, gồm 2 mạch đơn song song, xoắn đều quanh 1 trục theo chiều từ trái sang phải. - Mỗi vòng xoắn cao 34A0 gồm 10 cặp nuclêôtit, đường kính vòng xoắn là 20A0 - Các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết bằng các liên kết hiđro tạo thành từng cặp A-T; G-X và ngược lại theo nguyên tắc bổ sung. - Hệ quả của nguyên tắc bổ sung: + Do tính chất bổ sung của 2 mạch nên khi biết trình tự đơn phân của 1 mạch có thể suy ra trình tự đơn phân của mạch kia + Tỉ lệ các loại đơn phân của ADN: A = T; G = X A+ G = T + X (A+ G): (T + X) = 1 4. Củng cố: (5 phút) - Trình bày cấu tao hóa học của phân tử ADN. - Phân tử ADN cấu trúc không gian như thế nào? - Hướng dẫn HS làm câu 5, 6 trang 47 (sgk) 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (5 phút) - Học bài và trả lời câu hỏi, làm bài tập 4 vào vở bài tập. - Làm bài tập sau (Dành cho lớp khá – giỏi): Giả sử trên mạch 1 của ADN có số lượng của các nuclêôtit là: A1= 150; G1 = 300. Trên mạch 2 có A2 = 300; G2 = 600. Dựa vào nguyên tắc bổ sung, tìm số lượng nuclêôtit các loại còn lại trên mỗi mạch đơn và số lượng từng loại nuclêôtit cả đoạn ADN, chiều dài của ADN. Đáp án: Theo NTBS: A1 = T2 = 150 ; G1 = X2 = 300; A2 = T1 = 300; G2 = X1 = 600 => A1 + A2 = T1 + T 2 = A = T = 450; G = X = 900. Tổng số nuclêôtit là: A+G +T+X = N Chiều dài của ADN là: N/2x 3,4. - Chuẩn bị trước bài 16 IV. RÚT KINH NGHIỆM GV:..... HS.. Châu Thới, ngày 29 tháng 9 năm 2018 DUYỆT TUẦN 8:
File đính kèm:
giao_an_sinh_hoc_lop_9_tuan_8_nam_hoc_2018_2019_truong_thcs.doc