Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 12 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- HS tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: khi có ánh sáng lá có thể tạo tinh bột và nhả khí ôxi.
- Giải thích quang hợp là quá trình lá cây hấp thụ ánh sáng mặt trời để biến đổi chất vô cơ ( nước, CO2, muối khoáng) thành chất hữu cơ ( đường, tinh bột) và thải oxi làm không khí luôn được cân bằng.
2. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng : + Quan sát tranh ,hình và mẫu vật
+ Tư duy logic và trìu tượng.
+ Liên hệ thực tế, Giải thích được việc trồng cây cần chú ý đến mật độ và thời vụ
3. Thái độ.
- Có ý thức yêu thích bộ môn
- Nghiêm túc tự giác trong học tập
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật và chăm sóc cây trồng.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 12 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 12 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Ngày soạn: 24-10-2017 Tuần: 12; tiết: 22 Bài 21: QUANG HỢP I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - HS tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: khi có ánh sáng lá có thể tạo tinh bột và nhả khí ôxi. - Giải thích quang hợp là quá trình lá cây hấp thụ ánh sáng mặt trời để biến đổi chất vô cơ ( nước, CO2, muối khoáng) thành chất hữu cơ ( đường, tinh bột) và thải oxi làm không khí luôn được cân bằng. 2. Kỹ năng - Rèn kỹ năng : + Quan sát tranh ,hình và mẫu vật + Tư duy logic và trìu tượng. + Liên hệ thực tế, Giải thích được việc trồng cây cần chú ý đến mật độ và thời vụ 3. Thái độ. - Có ý thức yêu thích bộ môn - Nghiêm túc tự giác trong học tập - Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật và chăm sóc cây trồng. II. CHUẨN BỊ: 1. Thầy: - Tranh hình 21.1. Thí nghiệm, 21.2. Kết quả thí nghiệm sau 6 giờ - Cơm và dung dịch iốt. - Lá khoai lang, rong đuôi chó - Dụng cụ, mẫu vật như hình 21.1, 22.2 SGK 2. Trò: - Đọc trước bài 21. - Ôn lại kiến thức về chức năng của lá. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) - Phiến lá gồm những bộ phận nào? - Thịt lá cấu tạo như thế nào? - Cấu tạo và chức năng của gân lá? - Tại sao lá có mặt trên màu sẫm hơn mặt dưới? 3. Nội dung bài mới: (32’) Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản Hoạt động 1: Xác định chất mà lá tạo ra khi có ánh sáng. (16’) Yêu cầu HS đọc phần< điều cần biết trước khi làm thí nghiệm. - GV nhỏ iốt vào cơm cho HS quan sát tác dụng của iốt. - Yêu cầu HS đọc thí nghiệm. - Yêu HS trả lời câu hỏi: + Tại sao phải bỏ chậu khoai lang vào chỗ tối 2 ngày? - Yêu cầu HS thảo luận trả lời phần 6SGK. - Hướng dẫn HS thảo luận trả lời phần 6SGK. - Hướng dẫn HS trả lời phần 6SGK. + Việc bịt lá thí nghiệm bằng giấy đen nhằm mục đích gì? + Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết? + Qua thí nghiệm này ta rút ra được kết luận gì? - Yêu cầu HS kết luận. - HS đọc phần< điều cần biết trước khi làm thí nghiệm. - HS quan sát. - HS đọc thí nghiệm. + Để lá sử dụng hết chất dinh dưỡng dự trữ. - HS thảo luận nhóm (5’) trả lời phần 6SGK. + Nhằm không cho ánh sáng xuyên qua lá + Phần không bịt giấy đen của lá , vì khi nhúng lá thí nghiêm qua cốc đựng thuốc thử - HS kết luận. 1. Xác định chất mà lá cây tạo được khi có ánh sáng: Thí nghiệm: - Để chậu khoai lang vào chỗ tối 2 ngày, bịt giấy đen 1 phần lá, để chỗ sáng 4 – 6 giờ. - Ngắt lá, bỏ giấy, đun sôi cách thủy trong cồn 900, rửa sạch. - Bỏ lá vào dung dịch iốt -> phần không bịt có màu xanh tím. Kết luận: Lá chế tạo tinh bột khi có ánh sáng. Hoạt động 2: Xác định chất khí mà lá thải ra khi chế tạo tinh bột. (16’) - Yêu cầu HS đọc phần <. - Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Tại sao lấy cây thủy sinh làm thí nghiệm? + Tại sao ống nghiệm phải đổ đầy nước và úp ngược trong nước? + Tại sao ống nghiệm cốc B sau 1 thời gian vơi nước? - Yêu cầu thảo luận phần 6SGK. - Hướng dẫn HS thảo luận phần 6SGK. - Hướng dẫn HS trả lời phần 6SGK. + Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? vì sao? + Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra chất khí? Đó là khí gì? + Tại sao khi trời nắng đứng dưới bóng cây to lại thấy mát và dễ thở? + Tại sao người ta thường thả rong vào bể nuôi cá? + Vì sao nên trồng cây nơi có nhiều ánh sáng? GDMT: + Tại sao nơi đông người, nhà máy , xí nghiệp nên trồng nhiều cây xanh? - Yêu cầu HS kết luận. - HS về nhà làm thí nghiệm ở nhà để quan sát và nhận xét. - HS đọc phần <. + Dễ thu được chất khí khi lá thải ra. + Không cho không khí lọt vào. + Chất khí do lá thải ra chiếm chỗ đẩy nước ra ngoài. - HS thảo luận (5’) phần6SGK. + Cành rong trong cốc B chế tạo được tinh bột. vì có ánh sáng + hiện tượng bọt khí thoát ra chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra chất khí oxi + Khi có ánh sáng cây thải ra hơi nước và ôxi. + Rong thải ôxi và là thức ăn cho cá. + Để cây tạo được nhiều tinh bột và ôxi. * GDHS tích cực trồng, chăm sóc cây xanh sung quanh trường, nhà, ... - HS kết luận 2. Xác định chất khí mà lá tạo ra khi chế tạo tinh bột: Thí nghiệm: - Để vài cành rong đuôi chó vào 2 ống nghiệm đầy nước rồi úp ngược vào cốc thủy tinh A và B. - Cốc A để chỗ tối, cốc B chỗ sáng. Sau 6 giờ ống nghiệm cốc B có bọt khí nổi lên, cốc A không có hiện tượng gì. - Lấy ống nghiệm cốc B, đưa nhanh que đóm vừa tắt vào miệng ống nhgiệm thì que đóm bùng cháy. Kết luận: trong quá trình tạo tinh bột, lá nhả khí ôxi ra môi trường ngoài. 4. Củng cố (5’) - Đọc ghi nhớ SGK - Trả lơi câu hỏi 1,2. + Làm thế nào để biết được lá cây chế tạo tinh bột khi có ánh sáng? + Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong? - Đọc mục : Em có biết 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (2/) - Học bài cũ, trả lời câu hỏi trang 70 SGK - Đọc trước bài 21 “ Quang hợp (tt)”. - Ôn lại cấu tạo của lá, sự vận chuyển nước và muối khoáng, quang hợp. IV. Rút kinh nghiệm: GV: . HS:. Ngày soạn: 24-10-2017 Tuần: 12; tiết: 23 QUANG HỢP (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Vận dụng kiến thức đã học và kỹ năng phân tích thí nghiệm để biết được những chất lá cần sử dụng khi tạo tinh bột - Phát biểu được khái niệm đơn giản về quang hợp. - Viết được sơ đồ tóm tắt về hiện tượng quang hợp. 2. Kỹ năng - Rèn kỹ năng : + Quan sát tranh ,hình và mẫu vật + Tư duy logic và trìu tượng. + Liên hệ thực tế: Giải thích quang hợp là quá trình la cây hấp thụ ánh sáng mặt trời để biến đổi chất vô cơ ( nước, CO2, muối khoáng) thành chất hữu cơ ( đường, tinh bột) và thải oxi làm không khí luôn được cân bằng 3. Thái độ. - Có ý thức yêu thích bộ môn - Nghiêm túc tự giác trong học tập - Giao dục ý thức bảo vệ cây cối. II. CHUẨN BỊ: 1. Thầy: -Tranh hình 21.4. Thí nghiệm 21.5. Kết quả thí nghiệm 2. Trò: - Đọc trước bài 21 (tt). - Ôn lại nội dung GV đã dặn dò. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) - Trình bày thí nghiệm xác định chất mà lá tạo ra khi có ánh sáng? - Trình bày thí nghiệm xác định chất khí mà lá thải ra khi tạo tinh bột? 3. Nội dung bài mới: (31’) Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản Hoạt động 1: Cây cần những chất gì để chế tạo tinh bột? (15’) - Yêu cầu HS đọc phần< - Yêu cầu HS đọc thí nghiệm. - Yêu HS trả lời câu hỏi: + Tại sao phải để 2 chậu cây lên tấm kính ướt rồi mới úp chuông thủy tinh lên? - Yêu cầu HS thảo luận trả lời phần 6SGK. - Hướng dẫn HS thảo luận trả lời phần 6SGK. - Hướng dẫn HS trả lời phần 6SGK. + Điều kiện thí nghiệm của cây trong chuông A khác với cây trong chuông B ở điểm nào? + Lá cây trong chuông nào không thể chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết? - Em hãy giải thích việc trồng cây cần chú ý đến mật độ và thời vụ có tác dụng gì? GDMT: + Tại sao nơi đông người, nhà máy , xí nghiệp nên trồng nhiều cây xanh? - Yêu cầu HS kết luận. - HS đọc phần< . - HS quan sát thí nghiệm ở H. 21.4, H24.5 + Để không cho không khí từ bên ngoài chuông vào, bên trong chuông ra. - HS thảo luận (5’) phần6SGK. + Có cốc nươc vôi trong + Lá cây trong chuông A. Vì chuông A có cốc nước vôi trong hấp thụ hết khí cacbôníc của không bkhis trong chuông + Cây hút khí cacbôníc thải khí ôxi. - Đảm bảo mật độ để cây nhận đủ ánh sáng và đảm bảo thời vụ là để cây phát triển tốt không bị ảnh hưởng thời tiết, sâu bệnh. * GDHS tích cực trồng, chăm sóc cây xanh sung quanh trường, nhà, ... - HS trả lời: 1. Cây cần những chất gì để chế tạo tinh bột? Thí nghiệm: - Đặt 2 chậu cây vào chỗ tối trong 2 ngày. - Đặt 2 chậu cây lên tấm kính ướt, úp 2 chuông thủy tinh A và B, trong chuông A có thêm cốc nước vôi trong. - Để 2 chuông ra chỗ nắng - Sau 5 – 6 giờ, ngắt lá 2 chuông nhúng vào dung dịch iốt, lá chuông B có màu xanh tím. Kết luận: Lá cần nước và khí cacbôníc để chế tạo tinh bột. Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm về quang hợp. (16’) - Yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học từ các thí nghiệm trả lời câu hỏi: - Hướng dẫn HS dựa vào kiến thức đã học từ các thí nghiệm trả lời câu hỏi: - Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi: + Cây cần chất gì để chế tạo tinh bột? Những chất đó lấytừ đâu? + Sản phẩm cây tạo ra khi có ánh sáng? + Nhờ đâu mà cây có khả năng quang hợp? + Cây quang hợp trong điều kiện nào? + Nêu khái niệm quang hợp? + Từ tinh bột cây tạo được chất gì cho mình? - Yêu cầu HS kết luận - Dựa vào kiến thức đã học từ các thí nghiệm trả lời: + Nước do rễ hút từ đất và khí cácbôníc lá lấy trong không khí. + Tinh bột và khí ôxi. + Lá có chất diệp lục. + Khi có ánh sáng. + Tinh bột cùng với muối khoáng tạo ra chất hữu cơ cho cây. - HS kết luận. 2. Khái niệm về quang hợp: Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbôníc và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả khí ôxi. Từ tinh bột cùng với muối khoáng hòa tan, lá cây còn chế tạo được những chất hữu cơ cần thiết cho cây. 4. Củng cố (5’) - Đọc ghi nhớ SGK - Trả lơi câu hỏi 1,2. + Lá cây sử dụng những nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Lá lấy những nguyên liệu đó từ đâu? + Viết sơ đồ tóm tắt cuả quang hợp? - Đọc mục : Em có biết 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (2/) - Học bài cũ. - Đọc trước bài 22 “ Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến quang hợp, ý nghĩa của quang hợp”. - Đọc phần em có biết? IV. Rút kinh nghiệm GV:.. HS: TRÌNH DUYỆT TUẦN 12
File đính kèm:
giao_an_sinh_hoc_lop_6_tuan_12_nam_hoc_2017_2018_truong_thcs.doc