Đề cương ôn tập kiểm tra học kì II môn Sinh học Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Long Thành

Bài 41: Môi trường và các nhân tố sinh thái

I. Môi trường sống của sinh vật:

           - Khái niệm: Môi trường sống là nơi sinh sống của sinh vật bao gồm tất cả những gì bao quanh chúng, 

           - Phân loại môi trường: Môi trường nước, môi trường trên mặt đất – không khí, môi trường trong đất, môi trường sinh vật.

II. Các nhân tố sinh thái của môi trường: 

           - Khái niệm: Nhân tố sinh thái là những yếu tố của MT tác động tới sinh vật.

           - Phân loại nhân tố sinh thái: 

           + Nhân tố vô sinh (không sống): Như nhiệt độ, gió, mưa, đất …

           + Nhân tố hữu sinh: Nhóm nhân tố sinh thái các SV khác. Nhóm nhân tố sinh thái con người.

III. Giới hạn sinh thái: Giới hạn chịu đựng của cơ thể SV đối với một nhân tố sinh thái nhất định gọi là giới hạn sinh thái. SV có giới hạn sinh thái rộng thường phân bố rộng và dễ thích nghi.

doc 8 trang Khánh Hội 15/05/2023 1040
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiểm tra học kì II môn Sinh học Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Long Thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập kiểm tra học kì II môn Sinh học Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Long Thành

Đề cương ôn tập kiểm tra học kì II môn Sinh học Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Long Thành
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II
MÔN: SINH HỌC 9 
CHƯƠNG I: SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG 
Bài 41: Môi trường và các nhân tố sinh thái
I. Môi trường sống của sinh vật:
	- Khái niệm: Môi trường sống là nơi sinh sống của sinh vật bao gồm tất cả những gì bao quanh chúng, 
	- Phân loại môi trường: Môi trường nước, môi trường trên mặt đất – không khí, môi trường trong đất, môi trường sinh vật.
II. Các nhân tố sinh thái của môi trường: 
	- Khái niệm: Nhân tố sinh thái là những yếu tố của MT tác động tới sinh vật.
 	- Phân loại nhân tố sinh thái: 
	+ Nhân tố vô sinh (không sống): Như nhiệt độ, gió, mưa, đất 
	+ Nhân tố hữu sinh: Nhóm nhân tố sinh thái các SV khác. Nhóm nhân tố sinh thái con người.
III. Giới hạn sinh thái: Giới hạn chịu đựng của cơ thể SV đối với một nhân tố sinh thái nhất định gọi là giới hạn sinh thái. SV có giới hạn sinh thái rộng thường phân bố rộng và dễ thích nghi.
Bài 42: Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật
I. Ảnh hưởng của ánh sáng đến đời sống thực vật:
- Ánh sáng có ảnh hưởng tới hình thái và hoạt động sinh lí của thực vật
- Cây có tính hướng sáng
- Ánh sáng ảnh hưởng đến hình thái của cây:
+ Cây mọc trong rừng có thân cao, thẳng, cành tập trung ở phần ngọn,
+ Cây mọc ngoài sáng có thân thấp, tán rộng...
- Ánh sáng ảnh hưởng đến hoạt động sinh lí của thực vật: quang hợp, hô hấp, khả năng hút nước và thoát hơi nước của cây.
- Nhu cầu về ánh sáng của các loài không giống nhau:
+ Nhóm cây ưa sáng: gồm những cây sống nơi quang đãng (cây bàng, cây phượng, bạch đàn)
+ Nhóm cây ưa bóng: gồm những cây sống nơi ánh sáng yếu, dưới tán cây khác (lá lốt, trầu không,...)
Bảng 42.1: ảnh hưởng của ánh sáng tới hình thái và sinh lí của cây
Những đặc điểm của cây
Khi cây sống nơi quang đãng 
(Thực vật ưa sáng) 
Khi cây sống trong bóng râm, dưới tán cây khác, trong nhà
ĐĐ hình thái
- Lá
- Thân
+ Phiến lá thường nhỏ, hẹp, màu xanh nhạt
+ Thân cây thấp, số cành cây nhiều
+ Phiến lá lớn, màu xanh thẫm
+ Chiều cao thân bị hạn chế bởi vật cản phía trên, số cành cây ít.
Đặc điểm sinh lí:
- Quang hợp
- Thoát hơi nước
+ Cường độ quang hợp cao trong điều kiện ánh sáng mạnh.
+ Cây điều tiết thoát hơi nước linh hoạt: thoát hơi nước tăng trong điều kiện có ánh sáng mạnh, thoát hơi nước giảm khi cây thiếu nước.
+ Cây có khả năng quang hợp trong điều kiện ánh sáng yếu, quang hợp yếu trong điều kiện ánh sáng mạnh.
+ Cây điều tiết thoát hơi nước kém: thoát hơi nước tăng cao trong điều kiện ánh sáng mạnh, khi thiếu nước cây dễ bị héo.
II. Ánh sáng ảnh hưởng tới đời sống động vật:
- Ánh sáng ảnh hưởng tới đời sống động vật:
+ Tạo điều kiện cho động vật nhận biết các vật và định hướng di chuyển trong không gian.
+ Giúp động vật điều hoà thân nhiệt.
+ Ảnh hưởng tới hoạt động, khả năng sinh sản và sinh trưởng của động vật.
Có 2 nhóm động vật:
+ Nhóm động vật ưa sáng: gồm động vật hoạt động ban ngày (trâu, bò, người,...)
+ Nhóm ĐV ưa tối: gồm động vật hoạt động vào ban đêm, sống trong hang, trong đất hay đáy biển (chuột, dơi, mèo, giun đất,...) 
Bài 43: Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật
 	I. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên đời sống sinh vật
- Nhiệt độ môi trường đã ảnh hưởng tới hình thái, hoạt động sinh lí, tập tính của sinh vật.
- Đa số các loài sống trong phạm vi nhiệt độ từ 0-50oC. 
- Sinh vật được chia 2 nhóm:
+ Sinh vật hằng nhiệt: Có nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường bao gồm: Chim, thú, người,
+ Sinh vật biến nhiệt: Có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường bao gồm: Thực vật, cá, lưỡng cư, bò sát, 
 II. Ánh hưởng của độ ẩm tới đời sống sinh vật:
- Động vật và thực vật đều mang nhiều đặc điểm sinh thái thích nghi với môi trường có độ ẩm khác nhau.
- Thực vật chia 2 nhóm: thực vật ưa ẩm và thực vật chịu hạn
- Động vật chia 2 nhóm: động vật ưa ẩm và động vật ưa khô.
Bài 44: Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật
I. Quan hệ cùng loài: 
Các sinh vật cùng loài sống gần nhau, liên hệ với nhau, hình thành nên nhóm cá thể. 	
- Ví dụ: Nhóm cây thông, nhóm cây bạch đàn, đàn kiến
Trong một nhóm cá thể có những mối quan hệ sau:
	+ Quan hệ hỗ trợ: Giúp SV được bảo vệ tốt hơn, kiếm được nhiều thức ăn.
	+ Quan hệ cạnh tranh: ngăn ngừa sự gia tăng số lượng cá thể và sự cạn kiệt nguồn thức ăn.
	- SV cùng loài có xu hướng quần tụ bên nhau nhằm tăng khả năng chống chịu với điều kiện môi trường, tăng khả năng săn mồi 
II. Quan hệ khác loài: Có quan hệ hỗ trợ và quan hệ đối địch.
	- Quan hệ hỗ trợ: 
	+ Cộng sinh: Sự hợp tác cùng có lợi giữa các loài SV.
 Ví dụ: Địa y, vi khuẩn sống trong nốt sần cây họ đậu 
	+ Hội sinh: Sự hợp tác giữa hai loài SV, trong đó một bên có lợi còn bên kia không có lợi và cũng không có hại.
	Ví dụ: Địa y sống bám trên cành cây, cá ép bám vào rùa biển, giun dẹp sống ở mang con sam để ăn thức ăn thừa 
	- Quan hệ đối địch: Có hại cho một bên.
+ Cạnh tranh: Các SV khác loài cạnh tranh, giành nhau thức ăn, nơi ở và các điều kiện sống khác của MT, dẫn đến kìm hãm sự phát triển của nhau.
	Ví dụ: Lúa và cỏ dại trên một cánh đồng, dê và bò cùng ăn cỏ trên một cánh đồng 
+ Kí sinh và nửa kí sinh: SV sống nhờ trên cơ thể của SV khác lấy chất dinh dưỡng, máu  từ SV chủ.
	Ví dụ: Rận và bét sống trên da trâu, bò. Giun đũa sống trong ruột người. Dây tơ hồng sống trên cây nhãn 
+ SV ăn SV khác: là mối quan hệ giữa động vật ăn thịt và con mồi, ĐV ăn thực vật, thực vật bắt sâu bọ 
	Ví dụ: Cây nắp ấm bắt côn trùng 
Bài 45, 46: Thực hành
CHƯƠNG II. HỆ SINH THÁI
Bài 47: Quần thể sinh vật
I. Thế nào là một quần thể sinh vật
- Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong khoảng không gian nhất định, ở 1 thời điểm nhất định và có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
- Ví dụ: 
+ Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam.
 	+ Những con vẹt sống trong rừng Cúc Phương.
- Trong quần thể sinh vật có mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh.
II. Những đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật: Tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, mật độ quần thể.
	1. Tỷ giới tính:
- Tỷ lệ giới tính là tỷ lệ giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái.
- Tỷ lệ đực: cái ở giai đoạn trưởng thành có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể.
- Mỗi quần thể SV có có tỷ lệ đực/cái đặc trưng.
	2. Thành phần nhóm tuổi:
- Thành phần nhóm tuổi ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể, liên quan tới tỷ lệ tử vong của quần thể.
- Thành phần nhóm tuổi được chia thành: 
+ Nhóm tuổi trước sinh sản: Các cá thể lớn nhanh, do vậy nhóm này có vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể.
+ Nhóm tuổi sinh sản: khả năng sinh sản của các cá thể quyết định mức sinh sản của quần thể.
+ Nhóm tuổi sau sinh sản: Các cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể.
3. Mật độ quần thể: 
- Mật độ là số lượng hay khối lượng SV trong một đơn vị diện tích hay thể tích.
- Mật độ quần thể phụ thuộc vào chu kì sống của SV, nguồn thức ăn của quần thể, yếu tố thời tiết như hạn hán, lũ lụt 
- Mật độ là chỉ tiêu đặc trưng quan trọng của quần thể vì mật độ ảnh hưởng đến:
+ Mức sử dụng thức ăn, chỗ ở, sức sinh sản và sự tử vong.
+ Mức độ lan truyền bệnh tật.
+ Tốc độ gặp nhau của con đực và con cái, trạng thái cân bằng quần thể.
III. Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể SV:
	- Môi trường (nhân tố sinh thái) ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể.
	- Khi mật độ cá thể tăng cao dẫn tới thiếu thức ăn, chỗ ở, phát sinh nhiều bệnh tật, nhiều cá thể sẽ bị chết. khi đó mật độ quần thể lại được điều chỉnh trở về mức độ cân bằng.
Bài 48: Quần thể người
I. Những đặc điểm đặc trưng của quần thể người khác QTSV: 
- Quần thể người có đặc trưng sinh học như những quần thể sinh vật khác, đó là đặc điểm giới tính, lứa tuổi, mật độ, sinh sản, tử vong.
- Ngoài các đặc điểm giống QTSV, QT người còn có những đặc trưng mà QTSV không có đó là pháp luật, hôn nhân, văn hóa giáo dục, kinh tế - xã hội. Sự khác đó là do con người có tư duy và lao động nên có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thệ, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
II. Tăng dân số và phát triển xã hội
- Khi dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, lương thực, trường học, bệnh viện, nguồn nước uống, ô nhiễm môi trường, tăng chặt phá từng và các tài nguyên khác.
- Việt Nam đang thực hiện Pháp lệnh tăng dân số nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cuộc sống của mỗi cà nhân, gia đình và toàn xã hội. Số con sinh ra phải phù hợp với khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc của mỗi gia đình, hài hòa với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi trường của đất nước. 
Bài 49: QUẦN XÃ SINH VẬT
I. Thế nào là quần xã sinh vật:
Quần xã sinh vật : là tập hợp những quần thể sinh vật khác loài cùng sống trong 1 không gian xác định, chúng có mối quan hệ gắn bó như 1 thể thống nhất nên quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. Các sinh vật trong quần xã thích nghi với môi trường sống của chúng.
II. Những dấu hiệu điển hình của quần xã:
Mỗi quần xã được phân biệt với quần xã khác bởi số lượng cá thể của mỗi loài, số lượng loài và thành phần các loài trong quần xã.
*Các đăc điểm của quần xã
Đặc điểm
Các chỉ số
Thể hiện
Số lượng loài trong quần xã
Độ đa dạng
Mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã.
Độ nhiều
M ật độ cá thể của từng loài trong quần xã.
Độ thường gặp
Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một loài trong tổng số địa điểm quan sát.
Thành phần loài trong quần xã
Loài ưu thế
Loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã.
Loài đặc trưng
Loài chỉ có ở 1 quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài khác.
III. Quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã.
- Ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn đến thành phần loài, số lượng cá thể của các quần thể trong quần xã
- Số lượng các cá thể của mỗi quần thể trong quần xã luôn được duy trì ở mức cân bằng nhờ hiện tượng khống chế sinh học.
Bài 50. HỆ SINH THÁI
I. Thế nào là một hệ sinh thái.
- Hệ sinh thái bao gồm quần xã SV và khu vực sống của quần xã (gọi là sinh cảnh). Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định.
- Một hệ sinh thái hoàn chỉnh gồm các thành phần:
+ Nhân tố vô sinh: Đá, nước, thảm mục.
+ Nhân tố hữu sinh:
Sinh vật sản xuất: là thực vật, tảo, nấm,...
Sinh vật tiêu thụ: ĐV ăn thực vật, ĐV ăn thịt.
Sinh vật phân giải: vi khuẩn, nấm, giun,... 
II. Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn
1. Chuỗi thức ăn
- Chuỗi thức ăn là một dãy nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau. Mỗi loài sinh vật trong chuỗi thức ăn vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích phía trước, vừa bị mắt xích phía sau tiêu thụ.
- Ví dụ: Cỏ → Trâu → Vi sinh vật 	
Lúa → Gà → Cáo → Hổ → Vi sinh vật 
Lúa → Chuột → Mèo → Vi sinh vật 
Cây cỏ → chuột → rắn → Vi sinh vật
2. Lưới thức ăn:
- Các chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung tạo thành 1 lưới thức ăn.
- Lưới thức ăn hoàn chỉnh gồm 3 thành phần: SV sản xuất, Sv tiêu thụ, SV phân huỷ
Bài 51,52: Thực hành
CHƯƠNG III: CON NGƯỜI, DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG
Bài 53: Tác đông của con người đối với môi trường
1. Tác động của con người tới môi trường qua các thời kì phát triển của xã hội
- Thời nguyên thuỷ: Việc sử dụng lửa để nấu nướng thức ăn, sưởi ấm, dồn thú để bắt đã gây cháy rừng, tác hại xấu đến môi trường.
- Xã hội nông nghiệp: 
+ Trồng trọt, chăn nuôi, chặt phá rừng lấy đất canh tác, chăn thả gia súc.
+ Cày xới đất canh tác làm thay đổi đất, nước tầng mặt làm cho nhiều vùng bị khô cằn và suy giảm độ màu mỡ.
+ Con người định cư và hình thành các khu dân cư, khu sản xuất nông nghiệp.
+ Tích lũy được nhiều giống vật nuôi, cây trồng.
- Xã hội công nghiệp:
+ Xây dựng nhiều khu công nghiệp, khai thác tài nguyên bừa bãi làm cho diện tích đất càng thu hẹp, rác thải lớn.
+ Sản xuất nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu bảo vệ thực vật làm cho sản lượng lương thực tăng, khống chế dịch bệnh, nhưng cũng gây ra hậu quả lớn cho môi trường.
+ Lai tạo nhiều giống vật nuôi, cây trồng quý.
2. Tác động của con người làm suy thoái môi trường tự nhiên: Nhiều hoạt động của con người đã gây hậu quả rất xấu: mất cân bằng sinh thái, xói mòn và thoái hoá đất, ô nhiễm môi trường, cháy rừng, hạn hán, ảnh hưởng đến mạch nước ngầm, nhiều loài sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.
3. Vai trò của con người trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên
 Con người đã và đang nỗ lực để bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên bằng các biện pháp:
+ Hạn chế phát triển dân số quá nhanh.
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên.
+ Bảo vệ các loài sinh vật.
+ Phục hồi và trồng rừng.
+ Kiểm soát và giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm.
+ Lai tạo giống có năng xuất và phẩm chất tốt.
Bài 54, 55: Ô nhiễm môi trường
I. Ô nhiễm môi trường: 
- Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống con người và các sinh vật khác.
- Có hai nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường:
+ Do con người. (chủ yếu)
+ Do tự nhiên.
II. Các tác nhân gây ra ô nhiễm môi trường: 
	+ Do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt. 
	+ Do hoá chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học. 	 
	+ Do các chất phóng xạ. 	 
+ Do các chất thải rắn. 	 
	+ Do sinh vật gây bệnh. 	
	- Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra. 
III. Hậu quả của ô nhiễm môi trường:
- Gây hại cho đời sống con người và các sinh vật khác.
- Tạo đk cho các loài SV gây bệnh phát triển.
- Làm suy thoái hệ sinh thái và MT sống của SV. 
- Các chất phóng xạ, chất độc hóa học ảnh hưởng đến hệ sinh thái, gây bệnh tật di truyền.
IV. Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường:
- Xử lý chất thải công nhiệp và chất thải sinh hoạt. 	
- Cải tiến công nghệ để có thể sản xuất ít gây ô nhiễm. 	
- Sử dụng nhiều loại năng lượng không gây ô nhiễm. 	
- Xây dựng nhiều công viên, trồng nhiều cây xanh để hạn chế bụi và điều hòa khí hậu ... 
Ví dụ: 
Các biện pháp hạn chế ô nhiễm do chất thải rắn:
+ Xây dựng nhà máy xử lý rác. 	 
+ Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học. 	 
+ Xây dựng nhà máy tái chế chất thải thành các nguyên liệu, đồ dùng
+ Giáo dục để nâng cao ý thức cho mọi người về ô nhiễm và cách phòng chống. 
Lưu Ý: Giáo dục để nâng cao ý thức cho mọi người về ô nhiễm và cách phòng chống. 
	Bài 56,57: Thực hành	
CHƯƠNG IV: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
I. Các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu: Có 3 dạng 
	- Tài nguyên không tái sinh: là dạng tài nguyên sau một thời gian sử dụng sẽ bị cạn kiệt. 
Ví dụ: tài nguyên than đá, dầu lửa, 
	- Tài nguyên tái sinh: là dạng tài nguyên khi sử dụng hợp lý sẽ có khả năng phục hồi. 
Ví dụ: Tài nguyên SV, đất, nước, 
- Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu: là dạng tài nguyên sử dụng mãi mãi, không gây ô nhiễm môi trường. 
Ví dụ: Năng lượng mặt trời, gió, sóng, thủy triều, 
II. Tại sao phải sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên?
	Chúng ta phải sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên vì nguồn tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, chúng ta phải sử dụng hợp lý để vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại vừa bảo đảm duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho các thể hệ con cháu mai sau.	
III. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: 
1. Bảo vệ tài nguyên SV: 
	- Bảo vệ rừng già, rừng đầu nguồn
	- Trồng cây gây rừng tạo môi trường sống cho nhiều loài SV.
	- XD khu bảo tồn, các vườn quốc gia để bảo vệ các loài SV hoang dã.
	- Không săn bắn động vật hoang dã và khai thác quá mức các loài SV.
	- Ứng dụng công nghệ sinh học để bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
2. Cải tạo hệ sinh thái bị thoái hóa:
	- Vùng đất trống, đồi núi trọc thì trồng cây gây rừng: Nhằm hạn chế xói mòn, hạn hán, lũ lụt, cải tạo khí hậu, tạo môi trường sống cho SV.
	- Tăng cường thủy lợi, tưới tiêu hợp lí: Điều hòa lượng nước, mở rộng diện tích đất trồng.
	- Bón phân hợp lí và hợp vệ sinh: Tăng độ màu cho đất, không mang mầm bệnh
	- Thay đổi cây trồng hợp lí: Luân canh, xen canh, đất không bị cạn kiệt nguồn dinh dưỡng.
	- Chọn giống thích hợp: Cho năng suất cao, lợi ích kinh tế → Tăng vốn đầu tư cho cải tạo đất.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_sinh_hoc_lop_9_nam_ho.doc