Giáo án Sinh học Khối 8 - Tuần 13 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học xong bài này HS, có hả năng:
- Trình bày được khái niệm và một số dạng đột biến cấu trúc NST.
- Giải thích và nắm được nguyên nhân và nêu được vai trò của đột biến NST.
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng quan sát, trao đổi theo nhóm và tự nghiên cứu với SGK.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Tranh một số dạng đột biến cấu trúc NST.
2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo vở bài tập
III. Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức: (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (6 phút)
- Đột biến gen là gì? có mấy dạng
- Nguyên nhân phát sinh và vai trò của đột biến gen?
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học Khối 8 - Tuần 13 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Sinh học Khối 8 - Tuần 13 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Ngày soạn: 01/11/2017 Tuần: 13 – Tiết: 25 Bài 22: ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Học xong bài này HS, có hả năng: - Trình bày được khái niệm và một số dạng đột biến cấu trúc NST. - Giải thích và nắm được nguyên nhân và nêu được vai trò của đột biến NST. 2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng quan sát, trao đổi theo nhóm và tự nghiên cứu với SGK. 3. Thái độ: Yêu thích môn học. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Tranh một số dạng đột biến cấu trúc NST. 2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo vở bài tập III. Các bước lên lớp 1. Ổn định tổ chức: (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: (6 phút) - Đột biến gen là gì? có mấy dạng - Nguyên nhân phát sinh và vai trò của đột biến gen? 3. Nội dung bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản Hoạt động 1: Tìm hiểu đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể? (15 phút) - GV treo tranh phóng to hình 22 SGK cho HS quan sát và yêu cầu các em trả lời câu hỏi: (Đối với HS yếu cần gợi ý) + Các NST sau khi bị ĐB (hình 22.a, b, c, d) khác với NST ban đầu như thế nào? + Các hình 22.a, b, c, d minh họa những dạng nào của đột biến cấu trúc NST? + ĐB cấu trúc NST là gì? GV theo dõi, nhận xét, bổ sung và xác nhận đáp án đúng. * Có các dạng đột biến cấu trúc NST nào? . - HS quan sát tranh, thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày câu trả lời. Đại diện một vài nhóm trình bày câu trả lời, các nhóm khác bổ sung. * Đáp án : + NST ở hình 22 a bị mất một đoạn H, NST ở hình 22 b bị lặp đoạn B và C, NST ở hình 22 c bị đảo đoạn BCD thành DCB. + Các hình 22 a, b, c, minh họa các dạng ĐB NST sau: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn. + ĐB cấu trúc NST là những bđ trong cấu trúc NST. - HS trả lời. 1. Đột biến cấu trúc NST là gì? - K/n : Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi bên trong cấu trúc NST. - Có 3 dạng đột biến cấu trúc NST: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn. Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc nst? (15 phút) GV giải thích : - Nguyên nhân chủ yếu gây ra đột biến cấu trúc NST là do các tác nhân vật lí và hóa học (từ ngoại cảnh) làm phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng. - Trải qua quá trình tiến hóa lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hòa trên NST. Nên những bđ về cấu trúc, số lượng và trình tự sắp xếp trên gen đó thường gây hại cho SV. Tuy nhiên trong thực tế cũng có các dạng ĐB cấu trúc NST có lợi. * THMT: Liên hệ tác nhân gây đột biến: Cơ sở khoa học và nguyên nhân của một số bệnh ung thư ở người -> GD thái độ đúng trong việc sử dụng hợp lí thuốc bảo vệ thực vật bảo vệ môi trường đất nước. - HS theo dõi sự giải thích của GV và ghi các nội dung chính vào vở. * Kết luận : . 2. Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST: Tác nhân vật lí và hóa học của ngoại cảnh là nguyên nhân chủ yếu gây ĐB cấu trúc NST 4. Củng cố: (5 phút) - Cho HS đọc chậm phần tóm tắt cuối bài. - Trả lời câu hỏi 3 SGK trang 66. 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (4 phút) - Học và ghi nhớ phần tóm tắt cuối bài. - Trả lời câu hỏi 1, 2 SGK trang 68. - Chuẩn bị trước bài mới: Đột biến số lượng NST. IV. RÚT KINH NGHIỆM GV: HS: Ngày soạn: 01/11/2017 Tuần: 13 – Tiết: 25 Bài 23: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Học xong bài này, HS có khả năng: - Trình bày được các biến đổi số lượng thường thấy ở một cặp NST, cơ chế hình thành thể (2n + 1) và thể ( 2n – 1). - Nêu được hậu quả của biến đổi số lượng ở từng cặp NST. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát, thảo luận nhóm và tự nghiên cứu với SGK. 3. Thái độ: Yêu thích môn học II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Tranh hình quả của cây bình thường và các thể dị bội ở cây cà độc dược 2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo vở bài tập III. Các bước lên lớp 1. Ổn định tổ chức: (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: (6 phút) - Đột biến cấu trúc NST là gì? Nguyên nhân và tính chất 3. Nội dung bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản Hoạt động 1: Tìm hiểu hiện tượng dị bội thể? (15 phút) - Cho HS quan sát tranh phóng to hình 23.1 SGK và yêu cầu nghiên cứu mục I SGK để trả lời câu hỏi: + Thế nào là hiện tượng dị bội thể ? + Có mấy trường họp? + Thể 3 nhiễm khác thể lưỡng bội như thế nào ? GV: Trình bày các trường hợp dị bội thể - HS quan sát tranh, nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày câu trả lời. Đại diện một vài nhóm trình bày câu trả lời, các nhóm khác bổ sung. Dưới sự hướng dẫn của GV, cả lớp cùng xây dựng đáp án đúng. * Kết luận : + Hiện tượng dị bội thể là hiện tượng biến đổi số lượng của một hoặc một số cặp NST. + Thể 3 nhiễm là trường hợp một cặp NST nào không phải có 2 mà có 3 NST (2n + 1), còn thể lưỡng bội có bộ NST 2n. Thể 3 nhiễm biểu hiện các tính trạng có khác với thể lưỡng bội về độ lớn, hình dạng... 1. Hiện tượng dị bội thể + Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi về số lượng. + Các dạng dị bội thể: - Thể 3 nhiễm (2n + 1) - Thể 1 nhiễm (2n – 1) - Thể 0 nhiễm (2n – 2) Hoạt động 2: Tìm hiểu sự phát sinh thể dị bội? (15 phút) - Cho HS quan sát tranh phóng to hình 23.2 SGK và yêu cầu các em đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi: - Hướng dẫn HS trả lời từng câu hỏi: + Cơ chế phát sinh thể 3 nhiễm và thể 1 nhiễm. + Sự khác nhau trong sự hình thành bộ NST ở bệnh Đao và bệnh Tơcnơ. (Ở bệnh Đao, bệnh nhân có 3 NST 21, ở bệnh Claiphentơ, bệnh nhâncó 3 NST giới tính XXY. - GV: Quan sát hình 23.2 SGK cần chú ý sự phân li không bình thường của cặp NST trong giảm phân. * NC: Cho HS giải thích nguyên nhân sinh ra bệnh đao ở người. * THMT: Liên hệ tác nhân gây đột biến: Cơ sở khoa học và nguyên nhân của một số bệnh ung thư ở người -> GD thái độ đúng trong việc sử dụng hợp lí thuốc bảo vệ thực vật bảo vệ môi trường đất nước. - HS quan sát tranh phóng to hình 23.2 SGK và đọc SGK, thảo luận theo nhóm và cử đại diện trả lời câu hỏi của sSGK. Đại diện một vài nhóm HS phát biểu ý kiến, các nhóm khác bổ sung. Dưới sự hướng dẫn của GV, cả cùng xây dựng đáp án đúng. * Kết luận : + Trong giảm phân do sự phân li không bình thường của cặp NST 21 (ở người), sinh ra 2 loại giao tử (loại 2 NST 21, loại không NST 21). Trong quá trình thụ tinh xuất hiện hợp tử có 3 NST 21 gây ra bênh Đao. - 1, 2 HS giải thích. 2. Sự phát sinh thể dị bội Do một hoặc một vài cặp NST tương đồng nào đó không phân li trong quá trình phát sinh giao tử dẫn đến một giao tử nhận cả 2 chiếc và một giao tử không nhận chiếc nào cả, các giao tử này tham gia thụ tinh sẽ hình thành thể dị bội 4. Củng cố: (5 phút) - Cho HS đọc chậm phần tóm tắt cuối bài. - Trả lời câu hỏi 1 SGK trang 68 : - Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu sau. Sự biến đổi số lượng NST thường thấy ở những dạng nào ? a) Thể 3 nhiễm b) Thể 1 nhiễm c) Thể 0 nhiễm d) Cả a, b và c Đáp án : d 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (4 phút) - Học thuộc và nhớ phần tóm tắt cuối bài. - Trả lời các câu hỏi 2, 3 SGK trang 68. - Chuẩn bị bài mới: Đột biến số lượng NST (tiếp theo). IV. RÚT KINH NGHIỆM GV: HS: Châu Thới, ngày 04 tháng 11 năm 2017 DUYỆT TUẦN 13:
File đính kèm:
giao_an_sinh_hoc_khoi_8_tuan_13_nam_hoc_2017_2018_truong_thc.doc