Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

I. Mục tiêu:

 1. Kiến thức:

    kể chuyện đời thường.

 2. Kỹ năng:

    HS biết thực hiện bài văn có bố cục và lời văn, sử dụng ngôi kể phù hợp.

 3. Thái độ: 

    GD hs biết hướng tới những việc làm tốt đẹp trong cuộc sống.

II. Chuẩn bị:

  1.Thầy: CKTKN, Đề + đáp

  2.Trò: học bài cũ.

III. Các bước lên lớp

 1. Ổn định lớp: 

 2. Kiểm tra bài cũ: không

 3. Nội dung bài mới:

  a. Đề: 

    - Đề 1: Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến.

   - Đề 2: Kể về một việc tốt mà em đã làm.

  b. Hướng dẫn chấm:

  * Về hình thức:

   - Đúng phương thức tự sự.

   - Kể theo ngôi I.

   - Diễn đạt trôi chảy, ít sai chính tả.

   - Bố cục rõ ràng.

doc 9 trang Khánh Hội 30/05/2023 140
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
Ngày soạn: 10/10/2018
Tiết: 37, 38 
Tuần: 10
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 – VĂN KỂ CHUYỆN
I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức: 
 kể chuyện đời thường.
 2. Kỹ năng: 
 HS biết thực hiện bài văn có bố cục và lời văn, sử dụng ngôi kể phù hợp.
 3. Thái độ: 
 GD hs biết hướng tới những việc làm tốt đẹp trong cuộc sống.
II. Chuẩn bị:
 1.Thầy: CKTKN, Đề + đáp
 2.Trò: học bài cũ.
III. Các bước lên lớp
 1. Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: không
 3. Nội dung bài mới: 
 a. Đề: 
 - Đề 1: Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến.
 - Đề 2: Kể về một việc tốt mà em đã làm.
 b. Hướng dẫn chấm:
 * Về hình thức:
 - Đúng phương thức tự sự.
 - Kể theo ngôi I.
 - Diễn đạt trôi chảy, ít sai chính tả.
 - Bố cục rõ ràng.
 * Về nội dung:
 Đề 1:
 - Mở bài: 
 + Giới thiệu khái quát về người thầy (hay cô giáo) mà em sắp kể.
 + Giới thiệu hoàn cảnh (hoặc một đặc điểm nào đó của người thầy (hoặc cô giáo) để lại cho bản thân ấn tượng sâu đậm nhất.
 - Thân bài: 
 + Giới thiệu một vài nét về về người thầy (hoặc cô) mà em yêu quý (chú ý nhấn mạnh những nét riêng, những nét gây ấn tượng về ngoại hình, giọng nói, dáng đi,..) 
 + Kể về một nét nào đó đặc biệt trong tính cách (hoặc tác phong, hoặc tình thương yêu đối với học trò,) 
 + Đối với riêng bản thân em, kỉ niệm sâu sắc nhất đối với người thầy (hay người cô giáo) đó là gì? 
 + Tình cảm của em đối với thầy giáo hay cô giáo đó ra sao? 
 - Kết bài: 
 Khẳng định lại tình cảm của mình đối với thầy (cô): Dù đang học hay không còn được học thầy (cô) đó nữa nhưng em vẫn nhớ về thầy (cô) bằng một sự kính trọng và yêu mến sâu sắc ra sao?
Đề 2:
-  Mở bài: 
 Nêu hoàn cảnh, thời gian diễn ra sự việc.
- Thân bài: 
+ Kể lại diến biến sự việc: Việc tốt đó là gì? Xảy ra ở đâu? Gặp công việc đó, em đã suy nghĩ như thế nào? Hành động cụ thể của em khi đó là gì? 
+ Có ai khác ngoài cuộc chứng kiến không? 
+ Người được em giúp có cảm xúc như thế nào? Điều đó làm em xúc động ra sao? 
+ Việc làm của em đã mang lại ích lợi như thế nào cho người khác? 
- Kết bài: 
 Sau khi làm được một việc tốt, em cảm giác ra sao?
c. Thang điểm:
- Điểm 9 - 10: Đạt được hoàn toàn các yêu cầu trên cả về hình thức cũng như nội dung. (Tùy thuộc vào cách trình bày và chữ viết để cho điểm cụ thể).
- Điểm 7 - 8: Đạt được các yêu cầu về hình thức, tuy nhiên còn một số sai sót về lỗi chính tả, hoặc lỗi câu. Việc kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm còn chưa thuần thục, mang tính chất gượng ép, đạt được 2/3 nội dung yêu cầu.
- Điểm 5 - 6: Hình thức viết còn chưa rõ ràng, rành mạch, một số lỗi câu hoặc lối chính tả. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm còn rời rạc, chưa có sự liên kết chặt chẽ với yếu tố tự sự. Nội dung đạt được một nửa theo yêu cầu.
- Điểm 3 - 4: Văn viết còn lủng củng, nội dung sơ sài, các yếu tố miêu tả và biểu cảm còn ít, chưa rõ ràng.
- Điểm 0 - 2: Viết lung tung, không bám sát yêu cầu hoặc bỏ giấy trắng.
- Xem lại cách làm bài văn tự sự kết hợp với yế tố miêu tả và biểu cảm.
4. Củng cố:
5. Hướng dẫn HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: 
 Chuẩn bị bài: Ếch ngồi đáy giếng.
IV. Rút kinh nghiệm:
- Thầy:..
- Trò:..
Ngày soạn: 10/10/2018
Tiết: 39
Tuần: 10
BÀI 10
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức
 - Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
 - Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
 - Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, ẩn bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo.
2. Kỹ năng
 - Đọc-hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
 - Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
 - Kể lại được truyện.
 - GDKNS: Tự nhận thức giá trị của cách ứng xử khiêm tốn, dũng cảm, biết học hỏi trong cuộc sống.
 - THGDMT: Liên hệ về sự thay đổi môi trường.
3. Thái độ: 
 Giáo dục cho hs biết sống khiêm tốn, có ý thức học hỏi, ham hiểu biết.
II. Chuẩn bị:
 1.Thầy: CKTKN, Soạn giáo án, SGK.
 2.Trò: Soạn bài, biết tự liên hệ trước
III. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp (1p)
 2. Kiểm tra bài cũ (5p):
 Truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” kết thúc ntn? Em có nhận xét gì về kết thúc ấy?
 3. Nội dung bài mới (33p):
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1 (13p): Đọc- tìm hiểu chung
- HD hs đọc vb: giọng hài hước, nhấn giọng ở kết thúc truyện
- Gọi hs đọcà GV nhận xét 
- Em hãy kể lại truyện bằng lời văn của em
- Em hãy đọc phần chú thích SGk/100
- Truyện ngụ ngôn là loại truyện có đặc điểm ntn?
- HD hs tìm hiểu nghĩa của ba từ khó.
- Nghe
- 2 học sinh đọcà nghe nhận xét
- 1 học sinh kể, học sinh khác nhận xét.
- Đọc
- Là truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chình con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răng dạy người ta bài học nào đó.
- Tìm hiểu nghĩa của ba từ khó.
I. Đọc – tìm hiểu chung
1. Đọc
2.Tìm hiểu chung
* Định nghĩa: Truyện ngụ ngôn SGK/100.
Hoạt động 2 (15p): Đọc – hiểu văn bản
- Tác giả dân gian đã mượn loài vật nào để kể chuyện?
- Hoàn cảnh sống của ếch ntn?
- Trong môi trường đó, ếch có vai trò gì?
- Em nhận xét gì về môi trường sống đó của ếch?
- Môi trường sống nhỏ, hẹp như vậy đã khiến cách nhìn của nó ra sao?
- Những con vật xung quanh đều bé, nhỏ và sợ tiếng kêu của ếch đã đem cho nó một sự ngộ nhận và trở thành một thói xấu ntn?
- Do đâu ếch bị con trâu giẫm bẹp
- Tầm nhìn đó, suy nghĩ đó đã khiến ếch phải trả giá ntn?
- Vậy ếch chết là vì nguyên nhân gì?
- GDKNS: Suy nghĩ, cách sống của ếch gợi cho em bài học gì?
- Câu chuyện cho ta thấy, hoàn cảnh sống hạn hẹp có ảnh hưởng đến nhận thức của con người ntn?
- Qua đó, truyện ngụ ý phê phán điều gì ở con người?
- Cũng qua câu chuyện, tác giả dân gian muốn khuyên nhủ chúng ta điều gì nữa? 
- Tình huống trong truyện có gần gũi với đời sống của chúng ta không?
- THGDMT: Ngày nay môi trường có sự thay đổi như thế nào 
- Qua văn bản, em hãy cho biết nhân dân ta đã giáo dục mọi người bằng cách nào?
- Kết thúc truyện có bất ngờ không? Thể hiện ở chỗ nào? 
- Câu chuyện của ếch có ý nghĩa gì cho con người?
- Mượn chuyện về con ếch
- Sống trong giếng cùng một số con vật nhỏ bé
- Nó cất tiếng kêuà các con vật kia đều hoảng sợ 
- Môi trường của ếch sống quá nhỏ bé, chưa biết một môi trường nào khác. 
- Cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời bằng cái vung.
- Tầm nhìn hạn hẹp, ít hiểu biết, chủ quan, kiêu ngạo.
- Mưa to, nước tràn giếng, ếch ra ngoài. Đi lại nghênh ngang
- Nêu kết cục của truyện
- Vì chủ quan, kiêu ngạo
- Liên hệ: sống phải khiêm tốn, biết học hỏi mọi người..
- Suy ngẫm, nhận xét (ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và tg xung quanh)
- Học sinh trao đổi theo nhóm bàn, trả lời.
- Phải luôn biết tự nhìn nhận mình, phải biết học hỏi..
- Xd hình tượng gần gũi với đời sống
- HS liên hệ.
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, sâu sắc
- Nhận xét
- Rút ra ý nghĩa.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Câu chuyện của ếch:
* Ếch sống trong giếng:
- Sống lâu trong giếng
- Coi thường các con vật nhỏ.
- Nó cất tiếng kêuà các con vật kia đều hoảng sợ.
- Cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời bằng cái vung
àTầm nhìn hạn hẹp, ít hiểu biết, chủ quan, kiêu ngạo.
* Ếch sống ngoài giếng:
- Mưa to, nước tràn giếng, ếch ra ngoài.
- Đi lại nghênh ngangà bị trâu dẫm bẹp
2. Bài học sâu sắc
- Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.
- Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường người khác bởi những kẻ đó sẽ bị trả giá đắt, có khi bằng cả tính mạng.
- Phải biết hạn chế của mình và phải mở rộng tầm hiểu biết bằng nhiều hình thức khác nhau.
3. Nghệ thuật
- Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống.
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, sâu sắc.
- Cách kể bất ngờ, hài hước kín đáo.
4. Ý nghĩa:
 Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng tầm hiểu biết, không nên chủ quan kiêu ngạo.
Hoạt động 3 (5p): Luyện tập
- Em hãy gạch chân trong SGK và ghi ra hai câu thể hiện nội dung và ý nghĩa của truyện.
- Giáo viên nêu câu hỏi
- Cả lớp dùng bút chì gạch trong SGK, 2 học sinh trả lời.
- Học sinh trả lời miệng
III. Luyện tập:
Bài 1:
a. Nội dung:
“Ếch chúa tể”
b. Ý nghĩa:
“Nó dẫm bẹp”
Bài 2: Nêu một số hiện tượng trong đời sống ứng với thành ngữ Ếch ngồi đáy giếng.
4. Củng cố (3p):
 Bài học mà câu chuyện trong bài đem lại cho em là gì?
5. Hướng dẫn hs tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà (3p):
 - Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc.
 - Tìm hai câu văn trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa truyện.
 - Đọc thêm các truyện ngụ ngon khác.
 - Học bài và soạn bài: Thầy bói xem voi. 
IV. Rút kinh nghiệm:
- Thầy:
- Trò:
Ngày soạn: 10/10/2018
Tiết: 40
Tuần: 10
 Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
 (Truyện ngụ ngôn)
I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức
 - Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một truyện ngụ ngôn.
 - Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
 - Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo.
 2. Kỹ năng
 - Đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
 - Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
 - Kể diễn cảm truyện Thầy bói xem voi.
 - GDKNS: Tự nhận thức giá trị của cách ứng xử khiêm tốn, dũng cảm, biết học hỏi trong cuộc sống.
 3. Thái độ: 
 HS nhận thức được là phải biết nhìn nhận khách quan mọi việc.
II. Chuẩn bị:
 1.Thầy: CKTKN, Sgk, soạn giáo án.
 2.Trò: Soạn bài, dụng cụ học tập
III. Các bước lên lớp
 1. Ổn định lớp (1p)
 2. Kiểm tra bài cũ (5p):
 Kể lại chuyện “Ếch ngồi đáy giếng”. Bài học rút ra từ câu chuyện là gì?
 3. Nội dung bài mới (33p):
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1 (13p): Đọc - tìm hiểu chung:
- Cho hs đọc phân vai
- Nhận xét phần đọc của HS
- Thầy bói là người làm nghề gì?
- Gọi 1 hs kể tóm tắt truyện
- Đọc phân vai
- Nghe nhận xét
- Người làm nghề chuyên đoán những việc lành,dữ cho người ta. Thường là người mù.
- 2 học sinh kể
I. Đọc - tìm hiểu chung:
1. Đọc
2. Tìm hiểu chung
Từ khó: thầy bói, tán gẫu.
Hoạt động 2 (20p): Đọc - hiểu văn bản
- Em hãy nêu cách các thầy bói xem voi.
- Thái độ của các thầy bói khi phán về voi ntn?
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ của thầy bói khi phán về voi? Cách nói ấy có tác dụng gì?
- Cả 5 thầy bói đều sờ đúng và miêu tả đúng một bộ phận của con voi. Vậy sai lầm của họ là ở chỗ nào?
- Lời phán của các thầy là theo ý chủ quan hay phản ánh đúng thực tế khách quan?
- Ai cũng cho mình là đúng nên cuối cùng đã xảy ra điều gì?
- GDKNS: Qua câu chuyện này em rút ra bài học gì?
- Theo em, truyện hài hước ở chỗ nào?
- Các sự việc được diễn ra theo một trình tự ntn?
- Truyện này khuyên nhủ con người ta điều gì?
- Em hãy cho một VD về việc xem xét sự việc sai lầm theo kiểu Thầy bói xem voi
* Gọi hs đọc ghi nhớ
- Xem theo cách của người mù: dùng tay sờ một bộ phận của voi.
 - Ai sờ vào bộ phận nào của voi thì phán hình thù con voi như thế ấy
- Dùng từ láy và hình thức ví von " câu chuyện thêm sinh động đồng thời tô đậm sai lầm về cách xem voi và phán về voi của các thầy bói.
- Chỉ đúng 1 bộ phận không đúng về toàn thể.
- 1 học sinh trả lời.
- Theo chủ quan, thiếu tính khách quan 
- Học sinh trả lời
- Nên lắng nghe, có ứng xử khiêm tốn, học hỏi
- HS trao đổi.
- Lặp lại
- Rút ra ý nghĩa của truyện.
- Lấy VD về việc xem xét sự việc sai lầm theo kiểu Thầy bói xem voi
- 2 học sinh đọc
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Cách xem voi của 5 thầy bói:
- Xem theo cách của người mù: dùng tay sờ một bộ phận của voi.
- Mỗi thầy sờ một bộ phận và đưa ra kết luận:
+ Sờ vòi : Sun sun như con đỉa
+ Sờ ngà: Chần chẫn như đòn 
+ Sờ tai : Bè bè như quạt thóc
+ Sờ chân: Sừng sững như cột đình
+ Sờ đuôi: Tun tủn như chổi sể cùn.
" Chỉ đúng 1 bộ phận không đúng về toàn thể.
2. Thái độ của mỗi thầy bói: 
- Ai cũng cho là mình đúng, phủ định ý kiến của người khácà thiếu khách quan.
- Xô xát, đánh nhauà hành động sai lầm.
" Phải xem xét, đánh giá sự vật một cách toàn diện.
3. Nghệ thuật
 - Dùng đối thoại, tạo nên tiếng cười hài hước kín đáo.
- Lặp lại các sự việc.
- Nghệ thuật phóng đại
4. Ý nghĩa: 
Truyện khuyên nhủ con người khi tìm hiểu về một sự vật, sự việc nào đó phải xem xét chúng một cách toàn diện. 
- Ghi nhớ SGK/103
4. Củng cố (3p):
 Qua câu chuyện trên có ý nghĩa gì đối với mọi người? 
5. Hướng dẫn HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà (3p):
 - Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc.
 - Nêu ví dụ về trường hợp đã nhận định đánh giá sự vật hay con người ột cách sai lầm theo kiểu Thầy bói xem voi” và hậu quả của việc đánh giá sai lầm này.
 - Học bài, soạn bài Danh từ (tiếp theo)
IV. Rút kinh nghiệm:
- Thầy:
- Trò:
 Tổ duyệt: 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_6_tuan_10_nam_hoc_2018_2019_truong_thcs.doc