Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Tuần 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

  1. MỤC TIÊU:
    1. Kiến thức

- Dưới thời Lý, đất nước được ổn định lâu dài, nông nghiệp, thủ công nghiệp đã có chuyển biến và đạt được một số thành tựu nhất định.

- Việc buôn bán với nước ngoài được phát triển.

  1. Kĩ năng

    Quan sát và phân tích các nét đặc sắc của một công trình nghệ thuật.

  1. Thái độ

   Khâm phục ý thức vươn lên trong công cuộc xây dựng đất nước độc lập của dân tộc ta vào thời Lý.

  1. CHUẨN BỊ:

- Thầy: SGK + Tư liệu về kinh tế thời Lý.

- Trò: SGK + Bài soạn

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:

   1. Ổn định lớp: (1P)                                    

   2. Kiểm tra bài cũ: (không)

doc 8 trang Khánh Hội 25/05/2023 200
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Tuần 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Tuần 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Tuần 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
Ngày soạn: 2/10/2018	 
Tuần: 9	 
Tiết: 17
Bài 12: ĐỜI SỐNG KINH TẾ VĂN HOÁ
MỤC TIÊU:
Kiến thức
- Dưới thời Lý, đất nước được ổn định lâu dài, nông nghiệp, thủ công nghiệp đã có chuyển biến và đạt được một số thành tựu nhất định.
- Việc buôn bán với nước ngoài được phát triển.
Kĩ năng
 Quan sát và phân tích các nét đặc sắc của một công trình nghệ thuật.
Thái độ
 Khâm phục ý thức vươn lên trong công cuộc xây dựng đất nước độc lập của dân tộc ta vào thời Lý.
CHUẨN BỊ:
- Thầy: SGK + Tư liệu về kinh tế thời Lý.
- Trò: SGK + Bài soạn
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
 1. Ổn định lớp: (1P)	 
 2. Kiểm tra bài cũ: (không)
 3. Nội dung bài mới: (37p)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
HĐ 1: Sự chuyển biến của nền nông nghiệp
Khẳng định: Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu và quan trọng nhất dưới thời Lý.
- Ruộng đất trong cả nước thuộc quyền sở hữu của ai và do ai canh tác?
- Giống như thời Đinh - Tiền Lê, các vua nhà Lý thường về các địa phương làm gì?
- Gọi HS đọc phần in nghiêng trong SGK.
 - Việc cày ruộng tịch điền của nhà vua có ý nghĩa như thế nào?
- Theo em, ngoài ruộng đất công để nông dân cày cấy thì còn sử dụng để làm gì nữa?
- Cho HS quan sát H22.
- Việc nhân dân lập Đền Đô có ý nghĩa gì?
- Nhà Lý đã có những biện pháp gì để phát triển sản xuất nông nghiệp?
- THGDMT: Việc khai thác đktn (khẩn hoang, trồng dâu) để phát triển sản xuất.
- Kết quả những biện pháp đó như thế nào?
- Tại sao nông nghiệp thời Lý phát triển mạnh như vậy?
- Của nhà vua, do nông dân canh tác và nộp thuế.
- Cày tịch điền
- Khuyến khích nhân dân sản xuất.
- Làm nơi thờ phụng, tế lễ hoặc phong cấp cho con cháu, những người có công, làm các đền chùa.
- Ghi lại công đức to lớn của nhà Lý và thể hiện đạo lí “uống nước nhớ nguồn”.
- Khai hoang, đào kênh mương, đắp đê, phong lụt.
- Ban hành luật cấm giết hại trâu bò, bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.
- Kết quả: nhiều năm mùa màng bội thu.
- Nhà nước quan tâm đến sản xuất nông nghiệp.
- Nhân dân chăm lo sản xuất.
I. Đời sống kinh tế:
1. Sự chuyển biến của nền nông nghiệp:
 Nhà nước có nhiều biện pháp quan tâm sản xuất nông nghiệp: + Duy trì lễ cày tịch điền. + Khuyến khích khai hoang. + Làm thủy lợi. + Cấm giết hại trâu bò.
-> Kết quả: nhiều năm mùa màng bội thu.
HĐ 2: Thủ công nghiệp và thương nghiệp
- Kể tên một số nghề thủ công cổ truyền của nước ta.
- Gọi HS đọc phần in nghiêng SGK.
- Cho HS TL: Qua việc làm trên của vua Lý, em nghĩ gì về hàng tơ lụa của Đại Việt thời đó. Vì sao nhà Lý lại không dùng gấm vóc của nhà Tống?
- Cho HS xem hình 23.
- Yêu cầu HS nhận xét về chúng.
- Ngoài ra, còn có những nghề thủ công nào được mở rộng?
- Kể tên những công trình nổi tiếng do bàn tay của người thợ thủ công Đại Việt dựng nên.
- Bước phát triển mới của thủ công nghiệp thời Lý là gì?
- Việc thuyền buôn nhiều nước vào trao đổi buôn bán với Đại Việt đã phản ánh tình hình thương nghiệp của nước ta hồi đó như thế nào? 
Giảng: Vùng biên giới hải đảo giữa hai nước Lý – Tống đã được chính quyền 2 bên cho lập nhiều chợ để trao đổi buôn bán.
- Gọi HS đọc phần chữ nhỏ in nghiêng.
- Việc thuyền buôn nhiều nước vào trao đổi buôn bán với Đại Việt đã phản ánh tình hình thương nghiệp của nước ta hồi đó như thế nào? 
- Em hãy cho biết: nơi buôn bán tấp nập, sầm uất nhất nước ta thời đó.
- Sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý chứng tỏ điều gì?
- Chăn tằm, ươm tơ, dệt, làm gốm, xây dựng đền đài, cung điện, nhà cửa 
- Hàng tơ lụa của Đại Việt chất lượng cao, đẹp.
- Nhà Lý muốn nâng cao chất lượng hàng hoá trong nước.
- Quan sát H23.
- Tạo dáng nhẹ nhàng, thanh nhã kết hợp hài hoà với bố cục, hoa văn được thể hiện một cách mềm mại tinh tế. Đây không chỉ là vật dụng mà còn là tác phẩm về nghệ thuật. 
- Nghề làm đồ trang sức, đúc đồng, rèn sắtđều được mở rộng.
- Các công trình nổi tiếng: Chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên (Hà Nội), vạc Phổ Minh (Nam Định).
- Tạo ra nhiều sản phẩm mới, kĩ thuật ngày càng cao.
- Việc buôn bán trong ngoài nước càng được mở mang phát triển.
- Đọc.
- Việc mua bán trong và ngoài nước được mở mang hơn trước. 
- Vân Đồn thuộc Quảng Ninh là một hải đảo, nơi thương nhân nước ngoài thường đến buôn bán.
- Nhân dân Đại Việt đã có đủ khả năng để xây dựng nền kinh tế tự chủ phát triển.
2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp.
a. Thủ công nghiệp
- Nghề chăn tăm ươm tơ, dệt lụa, làm gốm, xây dựng đền đài, cung điện, nhà cửa rất phát triển.
- Nghề làm đồ trang sức, làm giấy, đúc đồng, rèn sắtđều được mở rộng.
- Các công trình nổi tiếng: Chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên (Hà Nội), vạc Phổ Minh (Nam Định)...
b. Thương nghiệp
- Việc mua bán trong và ngoài nước được mở mang hơn trước. 
- Vân Đồn là nơi buôn bán rất sầm uất.
4. Củng cố: (5p)
- Nhà Lý làm gì để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp?
- Trình bày những nét chính của sự phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp?
- Mối quan hệ giữa nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp?
5. Hướng dẫn HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (2P)
 - Học bài + soạn tiếp phần II
- Làm bài tập trong vở bài tập
IV. RÚT KINH NGHIỆM: ..............................................
...
Ngày soạn: 1/10/2018	 
Tuần: 9	 
Tiết: 18
Bài 12: ĐỜI SỐNG KINH TẾ VĂN HOÁ (tt)
I. MỤC TIÊU
Kiến thức
Thời Lý có sự phân hoá mạnh về giai cấp và các tầng lớp trong xã hội.
Văn hoá giáo dục phát triển mạnh, hình thành văn hoá Thăng Long.
Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng lập bảng so sánh, vẽ sơ đồ.
Thái độ
Giáo dục lòng tự hào truyền thống văn hiến của dân tộc, ý thức xây dựng nền văn hoá dân tôc.
CHUẨN BỊ:
- Thầy: Tranh ảnh các thành tựu văn hoá thời Lý.
- Trò: SGK + Bài soạn
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
 1. Ổn định lớp: (1P)	 
 2. Kiểm tra bài cũ: (5P)
 - Nhà Lý đã làm gì để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp?
 - Nêu tình hình thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý? Mối quan hệ giữa nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp?
Nội dung bài mới: (32p)
Bên cạnh việc phát triển đời sống kinh tế thì văn hoá xã hội thời Lý cũng đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Bài học hôm nay cho thấy rõ điều đó.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
HĐ 1: Những thay đổi về mặt xã hội
- Nêu các tầng lớp trong xã hội.
Thời Lý, xã hội chia làm nhiều tầng lớp
Hỏi: So với thời Đinh - Tiền Lê, sự phân biệt giai cấp ở thời Lý như thế nào?
Hỏi: Đời sống của các tầng lớp trong giai cấp thống trị như thế nào?
Hỏi: Nêu đời sống của các tầng lớp trong giai cấp bị trị?
- Địa chủ, nông dân thường, nd tá điền.
- Sự phân biệt giai cấp sâu sắc hơn. Địa chủ ngày càng nhiều, nông dân tá điền bị bóc lột ngày càng nhiều.
- Đầy đủ, sung túc. 
- Thợ thủ công và thương nhân sông rải rác ở các làng. Họ sản xuất các đồ dùng hàng ngày và buôn bán trao đổi cho nhau. Họ phải nộp thuế, làm nghĩa vụ với nhà vua.
- Nông dân: Là lực lượng sản xuất chính của xã hội. Đinh nam được chia ruộng đất theo tục lệ và làm nghĩa vụ cho nhà nước. 
Nông dân nghèo phải cày ruộng nộp tô cho địa chủ, có những người phải bỏ đi nơi khác sinh sống.
- Nô tì: tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Họ phục vụ các nhà quan làm công việc nặng. Họ vốn là những tù binh, nợ nần hoặc tự bán thân, cuộc sống không bảo đảm.
II. Sinh hoạt xã hội và văn hóa
1. Những thay đổi về mặt xã hội
- Quan lại; Hoàng tử, công chúa; nông dân giàu: được cấp hoặc có ruộng -> Địa chủ.
- Nông dân (18 tuổi trở lên): được nhận đất công của làng xã -> Nông dân thường.
- Nông dân không có ruộng: nhận ruộng của địa chủ cày cấy, nộp tô cho địa chủ -> Nông dân tá điền.
HĐ 2: Giáo dục và văn hoá
Gọi HS đọc từ đầu đến "1000 người ở Thăng Long làm sư" ?
Hỏi: Văn Miếu được xây dựng năm nào?
- Quốc Tử Giám được thành lập vào năm mấy ?
Giảng: Văn Miếu chính thức được xây dựng vào tháng 9- 1070. Đây là miếu thờ tổ đạo Nho (do Khổng Tử sáng lập) và nơi dạy học cho các con vua. Văn Miếu dài 350m, ngang 75m. Năm 1075, khoa thi đầu tiên được mở tại đây. Năm 1076, Quốc Tử Giám được dựng lên trong khu Văn Miếu và được coi là trường đại học đầu tiên của Đại Việt. Lúc đầu ở đây chỉ dành cho các con vua, sau đó nhà Lý mở rộng cho các con em quan lại và những người giỏi trong nước.
Giảng: Nhà Lý rất quan tâm đến giáo dục song chế độ thi cử chưa quy củ, nền nếp.
- Thời Lý, văn học chữ Hán bắt đầu phát triển và đặc biệt các vua nhà Lý đều sùng đạo Phật.
Hỏi: Nêu những dẫn chứng thời Lý, đạo Phật được sùng bái?
- Gọi HS đọc phần in nghiêng trang 48.
- Giới thiệu cho HS xem các công trình của nhà Lý H.24 - H.25 trong SGK.
+ Tượng Phật Adiđà nằm trong chùa Phật Tích ở Bắc Ninh được xây dựng ở thế kỉ thứ VII - X. Bức tượng này được vua Lý Thánh Tông cho đúc bằng vàng năm 1057.
+ Chùa Một Cột có tên là Diên Hựu (Phúc lành dài lâu) được xây dựng năm 1049 thời vua Lý Thái Tông. (Chuyện kể khi vua về già chưa có con trai, nên nhà vua thường đến chùa cầu tự. Một đêm vua mơ thấy Đức Phật Quan Âm hiện trên đài hoa sen ở một hồ nước hình vuông phía Tây Thăng Long, tay bế con trai đưa cho nhà vua).
Hỏi: Nêu vị trí đạo Phật thời Lý?
Giảng: Thời Lý, nhân dân ưa thích ca hát nhảy múa.
Hỏi: Kể tên các hoạt động văn hoá dân gian và các môn thể thao được nhân dân ưa thích?
Giảng:
- Các hoạt động văn hoá đó đều được đưa vào những lễ hội được tổ chức vào mùa xuân hằng năm ở khắp nơi.
- Kiến trúc và điêu khắc rất phát triển (kết hợp giới thiệu tranh ảnh về các công trình kiến trúc cho HS: tháp Báo Thiên, tháp Chương Sơn, chuông chùa Trùng Quang...).
Giảng: Các công trình kiến trúc có quy mô lớn, trình độ điêu khắc ngày càng tinh vi, thanh thoát.
- Giới thiệu cho HS quan sát hình rồng thời Lý.
Yêu cầu HS nhận xét.
Hình rồng thời Lý được coi là hình tượng nghệ thuật độc đáo.
* Tổng kết: Các tác phẩm nghệ thuật của nhân dân ta thời Lý đã đánh dấu sự ra đời của nên văn hoá riêng của dân tộc - văn hoá Thăng Long. 
- THGDMT: Gd tinh thần tự hào dt về những thành tựu văn hóa.
- Gd ý thức giữ gìn các di tích, hiện vật lịch sử - văn hóa ở địa phương.
- Đọc.
- Năm 1070.
- 1076
- Vua Lý sai người dựng chùa tháp, tô tượng, đúc chuông, dịch kinh Phật, soạn sách Phật.
- Là quốc giáo.
- Hát chèo, múa rối, dàn nhạc có các nhạc cụ trống, kèn.
+ Đá cầu, vật, đua thuyền...
- Quan sát hình
- Mình trơn, toàn thân uốn khúc uyển chuyển.
2. Giáo dục và văn hoá
- Năm 1070, nhà Lý xây dựng Văn Miếu và đến năm 1075, khoa thi đầu tiên được mở.
Quốc Tử Giám được thành lập năm 1076.
- Đạo Phật rất phát triển.
- Các ngành nghệ thuật: kiến trúc, điêu khắc, ca nhạc, lễ hội...rất phát triển.
-> Nền văn hoá mang tính dân tộc.
Củng cố: (5p)
- Trình bày những thay đổi xã hội dưới thời Lý?
- Nêu những thành tựu, văn hoá thời Lý?
- Kể tên một vài công trình kiến trúc thời Lý?
5. Hướng dẫn HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (2P)
 - Học bài + soạn tiếp phần II
- Làm bài tập trong vở bài tập
IV. RÚT KINH NGHIỆM: ..................................................
...
	Kí duyệt

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_7_tuan_9_nam_hoc_2018_2019_truong_thcs_n.doc