Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Tuần 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
- I. MỤC TIÊU
- Kiến thức
- Quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Châu Âu.
- Hiểu khái niệm "lãnh địa phong kiến", đặc trưng của nền kinh tế lãnh địa phong kiến.
- Nguyên nhân xuất hiện thành thị trung đại. Phân biệt sự khác nhau giữa nền kinh tế lãnh địa va nền kinh tế trong thành thị trung đại.
- Kĩ năng
- Biết xác định được vị trí các quốc gia phong kiến châu âu trên bản đồ.
- Biết vận dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để thấy rõ sự chuyển biến từ xã hội chiếm hĩu nô lệ sang xã hội phong kiến.
- Thái độ
Thấy được sự phát triển hợp quy luật của của xã hội loài người:chuyển từ xã hội chiếm hữu nô lệ sang xã hội phong kiến.
- CHUẨN BỊ:
- Thầy: SGK + giáo án
- Trò: SGK + Bài soạn
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Tuần 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Tuần 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Ngày soạn: 11/8/2018 Tuần: 1 Tiết: 1 Phần I: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRUNG ĐẠI Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI PHONG KIẾN CHÂU ÂU I. MỤC TIÊU Kiến thức - Quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Châu Âu. - Hiểu khái niệm "lãnh địa phong kiến", đặc trưng của nền kinh tế lãnh địa phong kiến. - Nguyên nhân xuất hiện thành thị trung đại. Phân biệt sự khác nhau giữa nền kinh tế lãnh địa va nền kinh tế trong thành thị trung đại. Kĩ năng - Biết xác định được vị trí các quốc gia phong kiến châu âu trên bản đồ. - Biết vận dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để thấy rõ sự chuyển biến từ xã hội chiếm hĩu nô lệ sang xã hội phong kiến. Thái độ Thấy được sự phát triển hợp quy luật của của xã hội loài người:chuyển từ xã hội chiếm hữu nô lệ sang xã hội phong kiến. CHUẨN BỊ: - Thầy: SGK + giáo án - Trò: SGK + Bài soạn III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: (1P) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Nội dung bài mới: (37p) * Giới thiệu bài mới Lịch sử xã hội loài người đã phát triển liên tục qua nhièu giai đoạn. Học lịch sử lớp 6, chúng ta đã biết được nguồn gốc và sự phát triển của loài người nói chung và dân tộc Việt Nam nói riêng trong thời kì cổ đại, chúng ta sẽ học nối tiếp các thời kì mới-Thời trung đại. Trong bài học đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu "Sự hình thành và phát triển của xã hội phong kiến ở châu Âu". Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản HĐ1: Sự hình thành XHPK ở châu Âu Yêu cầu HS đọc SGK Giảng: Từ thiên niên ki I trước công nguyên, các quốc gia cổ đại phương Tây Hi Lạp va Rôma phát triển, tồn tại đến thế kỷ V. Từ phương Bắc, người Giéc-man tràn xuống và tiêu diệt các quốc gia này. Hỏi: Khi tràn vào lãnh thổ của đế quốc Rô-ma, người Giec-man đã làm gì? Hỏi: Sau đó người Gecman đã làm gì? Hỏi: Những việc ấy làm xã hội phương tây biến đổi như thế nào? Hỏi: Những người như thế nào được gọi là lãnh chúa phong kiến? Hỏi: Nông nô do những tầng lớp nào hình thành? Hỏi: Quan hệ giữa lãnh chúa và nông nô ở châu Âu như thế nào? HĐ2: Lãnh địa phong kiến Yêu cầu: HS đọc SGK Hỏi: Em hiểu thế nào là "Lãnh địa"; "lãnh chúa"; "nông nô"? Yêu cầu: Em hãy miêu tả và nêu nhận xét về lãnh địa phong kiến trong h1 ở SGK. Hỏi: Trình bày đời sống, sinh hoạt trong lãnh địa? Hỏi: Đặc điểm chính của nền kinh tế lãnh địa phong kiến là gì? Hỏi: Phân biệt sự khác nhau giữa xã hội cổ đại và XHPK? HĐ 3: Sự xuất hiện các thành thị trung đại Yêu cầu: HS đọc SGK. Hỏi: Đặc điểm của "thành thị" là gì? Hỏi: Thành thị trung đại xuất hiện như thế nào? Hỏi: Cư dân trong thành thị gồm những ai? Họ làm những nghề gì? - THMT : Sự ra đời và hoạt động của thành thị Hỏi: Thành thị ra đời có ý nghĩa gì? Yêu cầu: Miêu tả lại cuộc sống ở thành thị qua bức tranh h2 trong SGK. HS đọc phần 1. Quan sát bản đồ - Người Giéc-man thành lập nên nhiều vương quốc mới - Chia ruộng đất, phong tước vị cho nhau. + Bộ máy Nhà nước chiếm hữu nô lệ sụp đổ. + Các tầng lớp mới xuất hiện - Những người vừa có ruộng đất, vừa có tước vị. - Nô lệ và nông dân. - HS đọc phần 2. "Lãnh địa" là vùng đất do quý tộc phong kiến chiếm được; "lãnh chúa" là người đứng đầu lãnh địa; "nông nô" là người phụ thuộc vào lãnh chúa, phải nộp tô thuế cho lãnh chúa. Miêu tả: Tường cao, hào sâu, đồ sộ, kiên cố, có đầy đủ nhà cửa, trang trại, nhà thờ như một đất nước thu nhỏ. Lãnh chúa giàu có nhờ bóc lột tô thuế nặng nề từ nông nô, ngược lại nông nô hết sức khổ cực và nghèo đói. - Tự sản xuất và tiêu dùng, không trao đổi với bên ngoài dẫn đến tự cung tự cấp - Xã hội cổ đại gồm chủ nô và nô lệ, nô lệ chỉ là "công cụ biết nói". XHPK gồm lãnh chúa và nông nô, nông nô phải nộp tô thuế cho lãnh chúa. - HS đọc phần 3 - Là các nơi giao lưu, buôn bán, tập trung đông dân cư... - Do hàng hoá nhiều® cần trao đổi, buôn bán® lập xưởng sản xuất, mở rộng thành thị trấn® thành thị trung đại ra đời. - Thợ thủ công và thương nhân. - Sản xuất và buôn bán, trao đổi hàng hoá. - Thúc đẩy sản xuất và buôn bán phát triển® tác động đến sự phát triển của xã hội phong kiến. - Đông người, sầm uất, hoạt động chủ yếu là buôn bán, trao đổi hàng hoá. 1. Sự hình thành XHPK ở châu Âu. Cuối thế kỉ V, người Giéc-man xâm chiếm, tiêu diệt các quốc gia cổ đại phương Tây, thành lập nhiều vương quốc mới: Ăng-glô Xắc-xông, Phơ-răng, Tây Gốt, Đông Gốt... Trên lãnh thổ Rô-ma, người Giéc-man đã chiếm ruộng đất của chủ nô, đem chia cho nhau; phong cho các tướng lĩnh, quý tộc các tước vị như: công tước, hầu tước... Những việc làm của người Giéc-man đã tác động đến xã hội, dẫn tới sự hình thành các tầng lớp mới: - Lãnh chúa phong kiến: là các tướng lĩnh và quý tộc có nhiều ruộng đất và tước vị, có quyền thế và rất giàu có. - Nông nô: là những nô lệ được giải phóng và nông dân, không có ruộng đất, làm thuê, phụ thuộc vào lãnh chúa. Từ những biến đổi trên đã dẫn tới sự ra đời của xã hội PK châu Âu. 2. Lãnh địa phong kiến - Lãnh địa PK là khu đất rộng, trở thành vùng đất riêng của lãnh chúa PK - như một vương quốc thu nhỏ. - Lãnh địa gồm có đất đai, dinh thự với tường cao, hào sâu, kho tàng, đồng cỏ, đầm lầy... của lãnh chúa. Nông nô nhận đất canh tác của lãnh chúa và nộp tô thuế, ngoài ra còn phải nộp nhiều thứ thuế khác. Lãnh chúa bóc lột nông nô, họ không phải lao động, sống sung sướng, xa hoa. - Đặc trưng cơ bản của lãnh địa: là đơn vị kinh tế, chính trị độc lập mang tính tự cung, tự cấp, đóng kín của một lãnh chúa. 3. Sự xuất hiện các thành thị trung đại * Nguyên nhân: - Vào thời kì PK phân quyền: các lãnh địa đều đóng kín, không có trao đổi, buôn bán, giao thương với bên ngoài. - Từ cuối thế kỉ XI, do sản xuất thủ công phát triển, thợ thủ công đã đem hàng hóa ra những nơi đông người để trao đổi, buôn bán, lập xưởng sản xuất. - Từ đấy hình thành các thị trấn rồi phát triển thành thành phố, gọi là thành thị trung đại. * Hoạt động của thành thị: Cư dân chủ yếu của thành thị là thợ thủ công và thương nhân, họ lập ra các phường hội, thương hội để cùng nhau sản xuất và buôn bán. - Vai trò: thúc đẩy sản xuất, làm cho xã hội PK phát triển. 4. Củng cố: (5p) - XHPK ở châu Âu được hình thành như thế nào? - Vì sao lại có sự xuất hiện của thành thị trung đại? Kinh tế thành thị có gì mới? Ý nghĩa sự ra đời của thành thị? 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (2p) Học bài 1 và soạn bài 2 IV. RÚT KINH NGHIỆM: ..Ngày soạn: 11/8/2017 Tuần: 1 Tiết: 2 Bài 2: SỰ SUY VONG CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN VÀ SỰ HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA TƯ BẢN Ở CHÂU ÂU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nguyên nhân và hệ quả của các cuộc phát kiến địa lý, một trong những nhân tố quan trọng, tạo tiền đề cho sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. - Quá trình hình thành quan hệ sản xuất chủ nghĩa tư bản trong lòng xã hội PK châu Âu. 2. Kỹ năng Bồi dưỡng kỹ năng quan sát bản đồ, chỉ được các hướng đi trên biển của các nhà thám hiểm trong các cuộc phát kiến địa lý. 3. Thái độ Thấy được tính tất yếu, tính quy luật của quá trình phát triển từ XHPK lên xã hôi tư bản chủ nghĩa ở châu Âu. II. CHUẨN BỊ: - Thầy: SGK + giáo án - Trò: SGK + Bài soạn III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: (1P) 2. Kiểm tra bài cũ: (5P) Xã hội PK chân Âu hình thành như thế nào? Đặc điểm nền kinh tế lãnh địa? 3. Nội dung bài mới: (32p) Giảng bài mới Các thành thị trung đại ra đời đã thúc đẩy sản xuất phát triển, vì vậy yêu cầu về thị trường tiêu thụ được đặt ra. Nền kinh tế hàng hoá phát triển đã dẫn đến sự suy vong của chế độ phong kiến và sự hình thành CNTB ở châu Âu. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản HĐ 1: Những cuộc phát kiến lớn về địa lý Yêu cầu: HS đọc SGK. - THMT: Vì sao lại có các cuộc phát kiến địa lý? Hỏi: Các cuộc phát kiến địa lý được thực hiện nhờ những điều kiện nào? Yêu cầu: Mô tả lại con tàu Carraven (có nhiều buồm, to lớn, có bánh lái...) Yêu cầu: Kể tên các cuộc phát kiến địa lý lớn và nêu sơ lược về các cuộc hành trình đó trên bản đồ. Hỏi: Hệ quả của các cuộc phát kiến địa lý là gì? - THMT : Các cuộc phát kiến địa lý đó có ý nghĩa gì? HĐ 2: Sự hình thành chủ nghĩa tư bản ở châu Âu Giảng: Các cuộc phát kiến địa lý đã giúp cho việc giao lưu kinh tế và văn hoá được đẩy mạnh. Quá trình tích luỹ tư bản cũng dần dần hình thành. Đó là quá trình tạo ra số vốn ban đầu và những người làm thuê. Yêu cầu: HS đọc SGK. Hỏi: Quý tộc và tư sản châu Âu đã làm cách nào để có được tiền vốn và đội ngũ nhân công làm thuê? Hỏi: Tại sao quý tộc phong kiến không tiếp tục sử dụng nông nô để lao động? Hỏi: Với nguồn vốn và nhân công có được, quý tộc và thương nhân châu Âu đã làm gì? Hỏi: Những việc làm đó có tác động gì đối với xã hội? Hỏi: Giai cấp tư sản và vô sản được hình thành từ những tầng lớp nào? HS đọc phần 1. - Do sản xuất phát triển, các thương nhân, thợ thủ công cần thị trường và nguyên liệu. - Do khoa học kỹ thuật phát triển: đóng được những tàu lớn, có la bàn... - HS trình bày trên bản đồ: + 1487: Điaxơ vòng qua cực Nam châu Phi. + 1498 Vascô đơ Gama đến ấn Độ. + 1492 Côlômbô tìm ra châu Mĩ. + 1519-1522: Magienlan vồng quanh trái đất. - Tìm ra những con đường mới để nối liền giữa các châu lục đem về nguồn lợi cho giai cấp tư sản châu Âu. - Là cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật, thúc đẩy thương nghiệp phát triển. - HS đọc phần 2. + Cướp bóc tài nguyên từ thuộc địa, + Buôn bán nô lệ da đen. + Đuổi nông nô ra khỏi lãnh địa ® không có việc làm ® làm thuê. - Để sử dụng nô lệ da đen ® thu lợi nhiều hơn. - Lập xưởng sản xuất quy mô lớn. - Lập các công ty thương mại. - Lập các đồn điền rộng lớn. + Hình thức kinh doanh tư bản thay thế chế độ tự cấp tự túc. + Các giai cấp mới được hình thành. - Các chủ xưởng, chủ đồn điền và những thương nhân giàu có. - Giai cấp vô sản: những người làm thuê bị bóc lột thậm tệ. 1. Những cuộc phát kiến lớn về địa lý: - Nguyên nhân: do nhu cầu phát triển sản xuất cùng những tiến bộ về kĩ thuật hàng hải như: la bàn, hải đồ, kĩ thuật đóng tàu... - Những cuộc phát kiến lớn: B. Đi-a-xơ đến cực Nam châu Phi (1487); Va-xcô đơ Ga-ma đến Tây Nam Ấn Độ (1498); C.Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ (1492); Ph. Ma-gien-lăng đi vòng quanh trái đất (1519 - 1522). - Ý nghĩa: thúc đẩy thương nghiệp phát triển, đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho gcts châu Âu. 2. Sự hình thành chủ nghĩa tư bản ở châu Âu. - Quý tộc, thương nhân trở nên giàu có nhờ cướp bóc của cải và tài nguyên ở các thuộc địa. Họ mở rộng sản xuất, kinh doanh, lập đồn điền, bóc lột sức lao động người làm thuê, giai cấp tư sản ra đời. - Giai cấp vô sản được hình thành từ những người nông nô bị tước đoạt ruộng đất, buộc phải vào làm thuê trong các xí nghiệp của tư sản. -> Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã được hình thành 4. Củng cố: (5P) - Kể tên các cuộc phát kiến địa lý và tác động của nó tới xã hội châu Âu? - Quan hệ sản xuất TBCN ở châu Âu được hình thành như thế nào? 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (2P) Học bài 1 và soạn bài 3 RÚT KINH NGHIỆM: .................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
giao_an_lich_su_lop_7_tuan_1_nam_hoc_2018_2019_truong_thcs_n.doc