Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 27 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

IMục tiêu:   

         - Bổ sung kiến thức về văn nghị luận trung đại.

         - Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại.

         - Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận về phép học.

   1. Kiến thức: 

         - Những hiểu biết bước đầu về tấu.

         - Quan điểm, tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.

         - Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản. 

   2. Kĩ năng:

      - Đọc- hiểu một văn bản viết theo thể tấu.

      - Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp

 cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.

3. Thái độ. HS có cách nhìn đúng đắn về việc học.

II. Chuẩn bị.

     - Thầy: Giáo án, SGK.

     - Trò: Soạn bài theo câu hỏi SGK.

doc 10 trang Khánh Hội 30/05/2023 40
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 27 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 27 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 27 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
Tuần: 27 
Ngày soạn: 18/02/2019
 Tiết 105: BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
 (LUẬN HỌC PHÁP) Nguyễn Thiếp
I. Mục tiêu: 
	- Bổ sung kiến thức về văn nghị luận trung đại.
	- Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại.
	- Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận về phép học.
 1. Kiến thức: 
 - Những hiểu biết bước đầu về tấu.
 - Quan điểm, tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.
 - Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản. 
 2. Kĩ năng:
 - Đọc- hiểu một văn bản viết theo thể tấu.
 - Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp
 cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.
3. Thái độ. HS có cách nhìn đúng đắn về việc học.
II. Chuẩn bị.
 - Thầy: Giáo án, SGK.
 - Trò: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
III các bươc lên lớp 
 1. Ổn định lớp: (1p)
 2. Kiểm tra bài cũ: (6p)
 - Đọc thuộc đoạn trích Nước Đại Việt ta. Cáo là gì? 
 - Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc tác giả đã dựa vào những yếu tố nào? Nêu ý nghĩa của đoạn trích.
 3. Nội dung bài mới: 33p
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dungcơ bản
Hoạt động 1: Đọc - tìm hiểu chung (10p)
- Hướng dẫn h/s đọc văn bản.
GV nêu yêu cầu đọc: giọng chân tình ( bày tỏ thiệt hơn) tự tin, khiêm tốn
- Dựa vào chú thích nêu những vài nét về tác giả .
- Văn bản “Bàn luận về phép học” ra đời trong hoàn cảnh nào?
- Dựa vào chú thích, hãy nêu những đặc điểm chính của thể tấu? 
- Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần?
- GV đọc à gọi HS đọc tiếp.
Nhận xét cách đọc.
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả
- Vua Quang Trung từng mời Nguyễn Thiếp ra hợp tác với triều đại Tây Sơn nhưng vì nhiều lí do Nguyễn Thiếp chưa nhận lời. Ngày 10.7.1791, vua lại viết chiếu thư mời Nguyễn Thiếp vào Phú Xuân hội kiến. 
HS nêu thể loại tấu
- Tấu là loại văn thư của bề tôi được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu, gửi cho vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị. 
- Bố cục: 3 phần
 P1: - Từ đầu tệ hại ấyà Bàn về mục đích của việc học.
P2: Cúi xinbỏ quaà Bàn về cách học.
 Còn lạià Tác dụng của phép học.
I. Đọc - tìm hiểu chung:
1. Đọc.
2. Tìm hiểu chung
a.Tác giả: La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) quê ở Hà Tĩnh.
Là người học rộng hiểu sâu, đỗ đạt dưới triều Lê, được người đời rất kính trọng.
b. Tác phẩm:
 - Đoạn trích là một phần bản tấu Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung năm 1791.
- Thể: tấu.
- Bố cục: 3 phần.
Hoạt động 2: Đọc- hiểu văn bản: ( 20p)
Hướng dẫn h/s tìm hiểu văn bản.
- Câu châm ngôn:“Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”, tác giả bày tỏ suy nghĩ gì về việc học?
- Vậy mục đích chân chính của việc học là gì?
- Tác giả soi vào thực tế đương thời để phê phán những biểu hiện sai lệch nào trong việc học? 
- Em hiểu thế nào là lối học hình thức, học cầu danh lợi? Tác hại của lối học đó ntn?
- Em có nhận xét gì về lời văn trong đoạn văn này?
-Thái độ của T/g ntn đ/v việc học trên?
Cho h/s đọc đ2:
- Để khuyến khích việc học Nguyễn Thiếp khuyên vua Quang Trung thực hiện chính sách gì? 
Gv: liên hệ tinh thần hiếu học của nhân dân ta, chính sách khuyến học của nhà nước ta.
- Phương pháp học phải ntn?
- Với quan điểm và p/p học trên, để lời đề nghị có tính thuyết phục hơn, t/g đã dùng những từ ngữ mang t/c cầu khiến. Đó là từ ngữ nào?
Mục đích chân chính và cách học đúng đắn được tác giả gọi là đạo học ? đạo học thành có tác dụng ntn?
Qua việc tìm hiểu tác giả đã nêu ra mấy luận điểm cơ bản?
- NX về nghệ thuật 
- Nêu ý nghĩa?
- Chỉ có học tập con người mới trở thành người tốt. Không học không thể trở thành người tốt.
- Mục đích: Hình thành nhân cách, đạo đức cho con người. -> Học để làm người tốt.
- Để trở thành người tốt đến ngày nay vẫn còn duy trì. 
Cần bổ sung thêm: Việc học không chỉ rèn luyện đạo đức mà còn rèn luyện năng lực trí tuệ. => Đức và tài phải đi đôi với nhau.
-Phê phán lối học lệch lạc, sai trái: Đó là lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
 HS thảo luận 
- Lối học chuộng hình thức: học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung, có cái danh mà không có thực chất.
- Lối học cầu danh lợi: học để có danh tiếng, được trọng vọng, được nhiều lợi lộc
=> Tac hại làm cho chúa tầm thường, thần nịnh hót, người trên kẻ dưới đều thích sự chạy chọt, luồn cúi không có thực chất.à dẫn đến cảnh nước mất nhà tan.
- HS liên hệ thực tế đâu là lợi, đâu là hại trong việc học.
-HS đọc và trả lời.
-Mở thêm trường lớp ở khắp mọi nơi.
 - Tất cả mọi người đều được đi học.
 -Tạo đ/k thuận lợi cho người đi học. Phép dạy lấy Chu Tử làm chuẩn.
-Nghe.
- Mục đích chân chính là cơ sở tạo người tài đức, nhiều người học có tài đức sẽ thành nhiều người tốt, không còn lối học hình thức – cầu danh lợi.
 - Có 4 lđ cơ bản- trình bày từng lđ.
- Nêu ý nghĩa
II. Đọc- hiểu văn bản:
1.Các luận điểm:
a.Mục đích chân chính của việc học.
- Học để thành người tốt.
-Vì sự thịnh trị của đất nước.
- Học không cầu danh lợi.
b. Phê phán quan niệm không đúng về việc học: 
- Lối học chuộng hình thức.
- Học để cầu danh lợi cho cá nhân.
-Tác hại: “chúa tầm thường, thần nịnh hót’.
à Nước mất nhà tan.
c. Quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn.
* Quan điểm:
- Mở rộng trường lớp ở khắp mọi nơi.
- Tất cả mọi người đều được đi học.
* Phương pháp:
- Học từ thấp đến cao.
- Học rộng, nghĩ sâu nắm được điều cốt lõi.
- Học kết hợp với hành.
d. Tác dụng của phép học chân chính:
- Đất nước nhiều nhân tài.
 -Chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.
-Tránh được lối học hình thức.
3. Nghệ thuật: 
 +Lập luận: Đối lập hai quan niệm về việc học.
 + Luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết, thể hiện tấm lòng của một tri thức chân chính đối với đất nước.
4. Ý nghĩa: Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sáng tỏ, Nguyễn thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về việc học.
*Ghi nhớ sgk.
Hoạt động 3 : Luyện tập (3p)
Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Yêu cầu H/s làm bài tập.
III. Luyện tập
 Sự cần thiết và tác dụng của phương pháp học đi đôi với hành .
 4. Củng cố: (3p) 
 - Em hãy vẽ sơ đồ minh họa:
 - Mục đích chân chính của việc học.
5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (3ph) 
 - Lời tấu trình của Nguyễn Thiếp có ý nghĩa ntn đối với việc học hôm nay?
 - Nhớ được 10 yếu tố Hán Việt được sử dụng trong văn bản.
 - Chuẩn bị bài “ Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm”.
IV. Rút kinh nghiệm 
ThầyTrò
Tuần: 27 
Ngày soạn: 18/02/2019
Tiết 106: LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
I. Muc tiêu:
 1. Kiến thức: 
 - Nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận.
 - Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo hai phương pháp diễn dịch và quy nạp.
 2. Kĩ năng: 
 - Viết đoạn văn diễn dịch, quy nạp.
 - Lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong đoạn văn nghị luận.
 - Viết một đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm có độ dài 90 chữ về một vấn đề chính trị hoặc xã hội.
3. Thái độ. HS có ý thức viết trình bày luận điểm.
II. Chuẩn bị.
 GV: Giáo án, SGK.
 HS: Đọc bài, chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV.
III Các bước lên lớp.
 1. Ổn định lớp: (1p)
 2. Kiểm tra bài cũ. (5p)
 Ý nghĩa của câu chủ đề trong đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm là gì?
 a. Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm.
 b. Thể hiện một phần nội dung của luận điểm.
 c. Trình bày luận điểm sinh động.
 d. Cả A, B và C đều sai.
 ( Đáp án đúng: a)
 3. Nội dung bài mới.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức (10p)
G/V h/d h/s củng cố lại kiến thức đã học:
- Luận điểm là gì?
- L/đ có h/thống và được sắp xếp ntn?
-Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương trong bài văn NL.
- Luận điểm có vai trò rất quan trọng: L/đ phải c/x, r/ràng và phù hợp với y/cầu cần g/q để làm sáng tỏ vấn đề cần đặt ra.
- Có L/đ chính (dùng làmkết luận của bài) và L/đ phụ ( dùng làm L/đ xuất phát hay L/đ mở rộng); L/đ phải l/kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự phân biệt với nhau. Các L/đ phải được sắp xếp theo 1 trình tự hợp lí: L/đ nêu trước c/bị c/sở cho L/đ nêu sau, còn L/đ nêu sau dẫn đến L/đ kếluận
1. Củng cố kiến thức:
Hoạt động 2: Luyện tập: (23p)
Hướng dẫn h/s tìm hiểu đề bài và xây dựng hệ thống luận điểm.
- Đề bài yêu cầu làm sáng tỏ vấn đề gì? Cho ai? Nhằm mục đích gì?
- Em có nên sử dụng hệ thống luận điểm được nêu ra trong SGK phần 1 đó không ? Vì sao?
H: Việc sắp xếp các luận điểm đã hợp lí chưa?
- Theo em, cần điều chỉnh, sắp xếp lại ntn cho hợp lí.
- Hướng dẫn h/s trình bày luận điểm.
- Trong cách giới thiệu trên, em chọn cách giới thiệu nào? Vì sao?
- Nên sắp xếp các luận cứ dưới đây theo trình tự nào để rành mạch, chặt chẽ?
?Bạn em muốn k/thúc đ/văn bằng 1 câu hỏi giống câu k/đoạn trong v/b Hịch tướng sĩ ? Theo em k/thúc như vậy có phù hợp không ? 
- Đoạn văn viết theo cách trên đây là đoạn văn diễn dịch hay đ/văn quy nạp ? Vì sao ?
Đoạn văn phải có từ ngữ chuyển đoạn.
- G/V gọi h/s nhận xét
- G/v kết luận. 
- Có thể biến đổi đoạn văn ấy từ diễn dịch sang quy nạp hoặc từ quy nạp sang diễn dịch?
- Viết theo cách lập luận nào?
Bài tập cho HS:
-Viết đoạn văn trình bày luận điểm trên theo cách diễn dịch và quy nạp?
-Vấn đề đặt ra: Khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn. Mục đích: viết bài báo để khuyên một số bạn trong lớp.
- Năm luận điểm đã phong phú nhưng chưa đảm bảo yêu cầu chính xác, phù hợp, đầy đủ và mạch lạc.
- Luận điểm (a): có nội dung không phù hợp với vấn đề bài lạc ý “lao động tốt”.
- Còn thiếu những luận điểm cần thiết khiến mạch văn có chỗ bị đứt đoạn và vấn đề không được làm sáng rõ.
VD: Cần thêm luận điểm: đất nước rất cần những người tài giỏi; phải chăm, học giỏi mới thành tài.
- Sự sắp xếp các luận điểm còn chưa hợp lí.
HS trình bày.
H/s trả lời cá nhân
 vì trình tự ấy phản ánh được các bước hợp lí của quá trình làm rõ luận điểm: bước trước dẫn đến bước sau, bước sau kế tiếp bước trước.(2, 3, 1, 4)
- Được, nhưng có thể thay đổi 1 số từ ngữ cho phù hợp với L/điểm.
-Là đ/văn quy nạp vì câu chủ đề ở cuối đoạn.
- HS viết đoạn văn cá nhân tuỳ chọn hai cách lập luận.
- H/s nhận xét
- H/s ghi nhận
HS đọc đoạn văn 
HS khác tự biến đổi.
=> có lí lẽ và dẫn chứng đã đủ sức thuyết phục.
- Có câu kết đoạn chưa và câu kết đoạn đã phù hợp chưa?
- H/s viết đoạn văn ( có xác định l/điểm, l/cứ).
2. Luyện tập: 
 a. Xây dựng hệ thống luận điểm.
Đề bài: Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn.
- Luận điểm a: có nội dung không phù hợp với vấn đề, bài lạc ý “lao động tốt”sửa lại làà“Phải học tập chăm chỉ hơn ”
Luận điểm (b): làm bài văn thiếu mạch lạc cần bổ sung thêm.
Luận điểm (d): không nên đứng trước luận điểm (e).
Sắp xếp lại cho hợp lí
 aà càe àb àd
b. Trình bày luận điểm.
 a. Cách 1 &3 Vì:
Cách 1: đơn giản dễ làm theo.
Cách 3: giọng điệu gần gũi, thân thiết.
b. Cách trình bày luận cứ như vậy là rõ ràng hợp lí 
c. Được.
d. Là đ/văn quy nạp vì câu chủ đề ở cuối đoạn.
- Viết đoạn văn một trong các luận điểm trên.
 Lưu ý: Khi trình bày luận điểm cần chú ý.
 - dùng từ ngữ chuyển đoạn: tuy nhiên, do đó 
 4. Củng cố: (2p) . 
 Các luận điểm phải được trình bày như thế nào? Liên kết theo một trình tự như thế nào?
 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (3ph) 
 Ôn lại kiến thức về luận điểm, luận cứ, về cách viết đoạn văn.
IV. Rút kinh nghiệm :
 Thầy
 Trò
Tuần: 27 
Ngày soạn: 18/02/2019
Tiêt 107, 108 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 ( văn nghị luận )
I. Mục tiêu: 
 1.Kiến thức: 
 - Cũng cố kiến thức đã học về văn nghị luận trong bài viết tập làm văn.
 - Vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn nghị luận, giải thích, một vấn đề xã hội hoặc vấn đề về văn học gần gũi với học sinh.
 2.Kĩ năng:
 - Tự đánh giá chính xác hơn kĩ năng viết bài tập làm văn của mình, qua đó rút ra kinh nghiệm cần thiết để các bài văn sau đạt kết qủa cao hơn.
 3. Thái độ. HS có ý thức trong khi viết bài.
II. Chuẩn bị.
 - Thầy: Đề kiểm tra, đáp án, thang điểm.
 - Trò: Ôn tập kĩ nội dung kiến thức đã học về văn nghị luận, giấy kiểm tra.
III. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.
 2.Kiểm tra bài cũ: Không
 3. Nội dung bài mới:
 Đề 1: Một nhà văn có nói: “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích nội dung câu nói đó.
 Đề 2: Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn.
 b. Đáp án – thang điểm:
 * Đáp án:
 Hình thức:
 - Bài làm sạch đẹp, đúng thể loại văn nghị luận (NL giải thích kết hợp với chứng minh).
 - Có bố cục đầy đủ và hợp lí; trình bày mạch lạc.
 Nội dung:
Đề 1:
- Đề yêu cầu giải thích vai trò của sách đối với trí tuệ của con người. Câu nói có ý nghĩa: Sách là nguồn sáng bất diệt, được thắp lên từ trí tuệ con người và mãi mãi soi sáng cho trí tuệ con người.
- “Ngọn đèn sáng bất diệt” theo nghĩa bóng là sách phản ánh những tinh hoa hiểu biết của con người, lư truyền mãi mãi và mang lại cho con người nguồn ánh sáng của tri thức nhân loại.
- Nói đến sách người ta liền nghĩ đến trí tuệ con người, bởi vì những cuốn sách có gí trị ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người tích lũy được qua quá trình lao động, chiến đấu, qua các mối quan hệ XH của thời đại. Từ những cuốn sách ấy, đời sau tiếp nhận và tiếp tục sang tạo ra những tri thức mới mẻ khác, làm giàu tri thức nhân loại.
 + Sách ghi lại những thành tựu khoa học vô giá của các nhà khoa học đóng góp vào sự phát triển của nhân loại nhưu Anh-xtanh, Đắc-uyn
 + SGK ta đang học ghi lại những tri thức cơ bản của các ngành khoa học.
- Đó là câu nói ca ngợi, tôn vinh sách. Ngoài ra, ta còn nghe những câu nói tương tự như: “Sách là người bạn lớn của con người”, “ Không có sách thì không có tri thức” ( Bác Hồ )
- Tình cảm, thái độ của bản thân đối với sách và với câu nói ấy: Chọn sách có giá trị, chăm đọc sách để tiếp thu ánh sáng trí tuệ từ sách, để hiểu biết nhiều hơn và sống tốt hơn.
Đề 2:
 - Tri thức rất quan trọng, cần thiết đối với mỗi người.
 - Chỉ ra cho các bạn thấy rõ bây giờ càng ham vui chơi, không chịu học hành thì sau này càng khó có được niềm vui trong cuộc sống.
 - Sau này khi lớn lên, bạn sẽ sống trong thời đại mà trình độ khoa học kỹ thuật và văn hóa nghệ thuật ngày càng nâng cao.
 - Trong xh ấy, làm việc gì cũng phải có tri thức.
 - Muốn có tri thức phải chăm chỉ học tập, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
 - Do đó, người học sinh hôm nay càng ham chơi, không chăm chỉ thì ngày mai càng khó có thể làm được việc gì có ý nghĩa, và do đó càng khó có được niềm vui trong cuộc sống.
* Thang điểm:
- Điểm 9-10: Đúng nội dung, thể loại; bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, không sai lỗi chính tả.
- Điểm 7-8: Đúng nội dung; bố cục rõ ràng, diễn đạt khá trôi chảy, sai không quá 5 lỗi chính tả.
- Điểm 5-6: Nội dung thiếu ý, diễn đạt khá trôi chảy, sai từ 6-10 lỗi chính tả.
- Điểm 3-4: Nội dung còn chung chung, diễn đạt dài dòng, sai từ 13-18 lỗi chính tả.
-Điểm 1-2: Làm được 1-2 ý chưa có bố cục, sai nhiều lỗi chính tả.
-Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề.
4. Củng cố:
5. Hướng dẫn HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: 
 	- Soạn bài: Thuế máu.
IV. Rút kinh nghiệm:
Thầy..Trò
 Kí duyệt.21/2/2019

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_27_nam_hoc_2018_2019_truong_thcs.doc