Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Huyền

3. Hội thoại.

*Vai hội thoại là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại . Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:

- Quan hệ trên- dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) .

- Quan hệ thân-sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình)

* Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời .

* Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc tranh vào lời người khác.

* Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.

doc 12 trang Khánh Hội 15/05/2023 1060
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Huyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Huyền

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Huyền
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ II (2019-2020)
I. PHẦN TIẾNG VIỆT 
1. Các kiểu câu:
TT
Câu
Đặc điểm hình thức
Chức năng chính
Ví dụ
1
Câu nghi vấn
- Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu ...hoặc từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn
- Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
- Dùng để hỏi
- Ngoài ra còn dùng để đe doạ, yêu cầu, ra lệnh, bộc lộ tình cảm cảm xúc...
- Mai cậu có phải đi 
lao động không?
- Cậu chuyển giùm
 quyển sách này tới
 H được không?
2
Câu cầu khiến
- Có từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ,đi, thôi, nào...hay ngữ điệu cầu khiến
- Kết thúc bằng dấu chấm than
- Ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm.
- Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo....
- Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương.
- Ra ngoài!
3
Câu cảm thán
- Có từ ngữ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ôi, biết bao, xiết bao, biết chừng nào...
- Kết thúc bằng dấu chấm than
- Dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (viết) xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
4
Câu trần thuật
- Không có đặc điểm hình thứccủa các kiêu câu nghi vấn, cảm thán....
- Kết thúc bằng dấu chấm đôi khi kết thúc bằng dấu chấm, hoặc dấu chấm lửng
- Dùng để kể, thông báo nhận định, miêu tả.
- Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc...
- Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp.
- Trời đang mưa.
- Quyển sách đẹp quá! 
Tớ cảm ơn bạn! Cảm ơn bạn! 
5
Câu phủ định
- Có từ ngữ phủ định: Không, chẳng, chả, chưa...
- Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó -> Câu phủ định miêu tả.
- Phản bác một ý kiến, một nhận định-> Câu phủ định bác bỏ.
- Tôi không đi chơi.
- Tôi chưa đi chơi.
- Tôi chẳng đi chơi.
- Đâu có! Nó là của
 tôi.
2. Hành động nói:
Hành động nói
Các kiểu hành động nói
Cách thực hiện hành động nói
- Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định
- Hành động hỏi.(Bạn làm gì vậy)
- Hành động trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán...)(Ngày mai trời sẽ mưa.)
- Hành động điều khiển (cầu khiến, đe doạ, thách thức...) (Bạn giúp tôi trực nhật nhé )
 - Hành động hứa hẹn. (Tôi xin hứa sẽ không đi học muộn nữa)
- Hành động bộc lộ cảm xúc. (Tôi sợ bị thi trượt học kì này )
- Thực hiện hành động nói trực tiếp:
Vd: - Đưa cho tôi cái bút.
- Thực hiện hành động nói gián tiếp.
Ví dụ: Bạn có thể đưa giùm tôi cái bút
 này cho A được không?
3. Hội thoại.
*Vai hội thoại là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại . Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
- Quan hệ trên- dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) .
- Quan hệ thân-sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình)
* Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời .
* Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc tranh vào lời người khác.
* Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.
4. Lựa chọn trật tự từ trong câu.
* Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói, người viết cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.
* Trật tự từ trong câu có tác dụng :
- Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm.
- Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
- Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.
- Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói.
II. PHẦN VĂN BẢN:
1. THƠ VIỆT NAM ( 1930-1945):
TT
Tên văn bản
Tác giả
Thể loại
Nội dung
Nghệ thuật
Ý nghĩa
1
Nhớ rừng
Thế Lữ
1907-1989
Thơ mới 8 chữ
Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại, tầm thường tù túng và khát khao tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thưở ấy.
- Bút pháp lãng mạn truyền cảm với nhiều biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, đối lập, phóng đại, từ ngữ gợi hình giàu sức biểu cảm.
- XD hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa.
- Âm điệu thơ thay đổi qua mỗi đoạn.
Mượn lời con hổ ở vườn bách thú ,tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao khỏi kiếp đời nô lệ.
2
Ông đồ
Vũ Đình Liên (1913 - 1996)
Thơ ngũ ngôn (5 chữ)
Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ
- Thơ ngũ ngôn hiện đại.
- Xây dựng những hình ảnh đối lập.
- Kết cấu: giản dị, chặt chẽ, đầu cuối tương ứng.
Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối cho những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai.
3
Quê hương
Tế Hanh
(1921-2009)
Thơ mới 8 chữ
Tình yêu quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài
- Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế.
- Liên tưởng, so sánh độc đáo.
- Thể thơ 8 chữ hiện đại có sáng tạo, phóng khoáng.
Thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương làng biển.
4
Khi con tu hú
Tố Hữu
(1920-2002)
Thơ Lục bát
Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong nhà tù
- Thể thơ lục bát, giản dị, thiết tha.
- Giọng thơ da diết sôi nổi, tưởng tượng phong phú.
- Biện pháp tu từ: điệp ngữ, liệt kê.
Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lý tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù.
5
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh
(1890-1969)
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
 - Lời thơ bình dị pha giọng đùa vui, hóm hỉnh.
- Từ láy miêu tả.
- Vừa cổ điển vừa hiện đại.
Bài thơ thể hiện cốt cách tinh thần Hồ Chí Minh luôn tràn đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng.
6
Ngắm trăng (Vọng nguyệt) trích NKTT
Hồ Chí Minh
(1890-1969)
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ tối tăm.
Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối.
Tác phẩm thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh ngục tù.
7
Đi đường (Tẩu lộ) trích NKTT
Hồ Chí Minh
(1890-1969)
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (Phần dịch thơ: lục bát)
Ý nghĩa tư tưởng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang
- Điệp từ, tính đa nghĩa của bài thơ.
- Kết cấu chặt chẽ, lời thơ bình dị, tự nhiên.
Bài thơ viết về việc đi đường gian lao, từ đó nêu lên triết lí về bài học đường đời, đường cách mạng: vượt qua gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
2. VĂN NGHỊ LUẬN TRUNG ĐẠI:
TT
Tên văn bản
Tác giả
Thể loại
Nội dung, tư tưởng
Nghệ thuật
Ý nghĩa
1
Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
1010
Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ: (974-1028)
Chiếu
Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà giữa lí và tình.
- Giọng văn trang trọng.
 Thể hiện tầm nhìn và sự phát triển quốc gia Đại Việt, khát vọng độc lập, thống nhất của một dân tộc có truyền thống tự cường.
2
Hịch tướng sĩ 1285
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231- 1300)
Hịch 
Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
- Áng văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén.
- Lời văn thống thiết có sức lôi cuốn mạnh mẽ. 
Hịch tướng sĩ nêu lên vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược.
3
Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo) 1428
Nguyễn Trãi (1380-1442)
Cáo
Ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược phản nhân nghĩa, nhất định sẽ thất bại.
Lập luận chặt chẽ , chứng cứ hùng hồn, xác thực và hàm súc, kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc .Áng thiên cổ hùng văn
Thể hiện quan niệm, tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ quốc, đất nước và có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn.
4
Bàn luận về phép học (Luận pháp học)1971
La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp
(1723-1804)
Tấu 
Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học tập: Học để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi đôi với hành.
Lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, lời văn khúc chiết.
Nguyễn Thiếp nêu nên quan niệm tiến bộ của ông về sự học.
III. TẬP LÀM VĂN: 
 * Viết bài văn nghị luận xã hội 
- Dàn ý chung : 
a/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. 
b/ Thân bài: 
- Giải thích vấn đề (khi cần thiết): giái thích khái niệm, hoặc nghĩa đen, nghĩa bóng 
- Đưa dẫn chứng chứng minh các khía cạnh của vấn đề (D/c theo trình tự hợp lí) 
+ Dẫn chứng 1 
+ Dẫn chứng 2 
+ Dẫn chứng 3 
c/ Kết bài: 
 - Nhận xét chung về vấn đề (nêu ý nghĩa). 
- Rút ra bài học cho bản thân. 
* Một số đề và dàn ý tham khảo
Đề 1: Hiện nay, các bạn học sinh ít dành thời gian cho việc đọc sách. Hãy viết một bài văn nghị luận giúp các bạn thấy rõ lợi ích của việc đọc sách.
a. Mở bài: Giới thiệu và nêu vấn đề cần nghị luận
b. Thân bài:
* Luận điểm 1: Sách là gì?Thế nào là đọc sách?
- Sách ghi chép đầy đủ, có đúc kết và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được.
- Những sách có giá trị - cột mốc trên con đường phát triển của nhân loại
- Sách là kho tàng kinh nghiệm của con người nung nấu, thu lượm mấy nghìn năm.
- Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn.
* Luận điểm 2: Đọc sách có lợi gì?
- Đọc sách là con đường tích luỹ , nâng cao vốn tri thức.
- Là sự chuẩn bị để con người làm một cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn.
- Không có sự kế thừa cái đã qua, không thể tiếp thu cái mới.
è Việc đọc sách có một ý nghĩa to lớn: ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm..... là sự hưởng thụ các kiến thức, thành quả của bao người đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được. Đó còn là việc tiếp thu thành quả của quá khứ làm cơ sở để phát triển xã hội hôm nay.
* Luận điểm 3: Đọc sách như thế nào để đạt hiệu quả?
- Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà chọn lựa kỹ, đọc kĩ những quyển sách có giá trị.
- Cần đọc kĩ các cuốn thuộc lĩnh vực chuyên môn có ích cho mình.
- Không nên xem thường việc đọc loại sách thường thứcgần gũi, kế cận với chuyên môn của mình.
- Không nên đọc lấy số lượng mà phải vừa đọc, vừa suy ngẫm 
(Trầm ngâm, tích luỹ, tưởng tượng)
- Đọc có kế hoạch, có hệ thống, không đọc tràn lan.
- Kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu.
- Những tác hại dễ gặp khi đọc sách: 
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối " ăn tươi nuốt sống " chứ không biết tiêu hóa, nghiền ngẫm.
+ Sách nhiều khiến người ta khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không có ích.
è Rèn luyện tính kiên trì, làm việc có kế hoạch, khiêm tốn, làm việc có chất lượng, chân thực  Đối với người mới lập nghiệp thì đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. Đọc sách vừa học tập tri thức vừa rèn luyện nhân cách, chuyện học làm người. 
c.Kết bài: Nêu thực trạng của việc đọc sách của thanh thiếu niên hiện nay và khẳng định lại lợi ích của việc đọc sách.
- Không thích đọc sách ,nếu có đọc chỉ đọc truyện tranh hình nhiều chữ ít ,đọc qua loa cho có ,không trau dồi được vốn từ -> Không biết làm văn.
- Sách như người bạn, người thầy .Vì vậy các bạn nên yêu sách và thường xuyên đọc sách. 
* Đề 2:
Hồ chủ tịch dạy:“Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy.”Em hiểu lời dạy trên như thế nào ?
a. Mở bài: 
 - Trong xã hội thời phong kiến với lối học từ chương làm cản trở bước tiến hóa xã hội.Nhận thức được sai lầm đó, Hồ Chủ tịch đã khuyên dạy chúng ta: “Học với hành phải đi đôi với nhau. Học mà không hành thì học vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy”
 - Giới hạn đề: Giải thích vấn đề trên.
b. Thân bài:
a. Giải thích ý nghĩa:
1. Học là gì ? - Là tiếp thu kiến thức lí luận.
2. Hành là gì ? - Là làm, là thực hành, ứng dụng kiến thức
3. Học với hành phải đi đôi là gắn bó với nhau là một.
b. Trình bày các lí lẽ:
1. Học mà không hành thì học vô ích:
 - Hành là mục đích và là phương pháp của học.
 - Chỉ học lí thuyết suông, không vân dụng vào thực tiễn chẳng để làm gì.
2. Hành mà không học thì hành không trôi chảy :
 - Hành mà không có lí luận chỉ đạo, lí thuyết soi sáng, kinh nghiệm dẫn dắt thì lúng túng.
 - Hành mà không học chỉ là phá hoại.
c. Phương hướng vận dụng:
1. “Học” cái gì và “học” như thế nào ?
 - Học ở sách vở, học trong thực tế, học ở kinh nghiệm người đi trước.
- Học siêng năng, chăm chỉ, có thực hành.
2. “Hành” cái gì và “hành” như thế nào? Học kết hợp với hành ra sao ?
- Vận dụng điều đã học vào thực tế cuộc sống.
- Học để nắm vững lí thuyết, hành để kiểm nghiệm.
- Trong thực hành, kiến thức được củng cố và phát triển.
c. Kết bài:
- Học với hành phải đi đôi là nguyên lí, là phương châm, là phươmg pháp học tập của chúng ta.
- Nêu quyết tâm của người học sinh đối với vấn đề đó.
 Đề 3: Nghị luận về vấn đề giao thông.
1. Mở bài :
- Đặt vấn đề: trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề tai nạn giao thông đang là điểm nóng thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt hại mà vấn đề này gây ra.
- Nhận thức: tuổi trẻ học đường – những công dân tương lai của đất nước – cũng phải có những suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Thân bài : 
1. Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt nam hiện nay:
+ Đang diễn ra hàng ngày hàng giờ trên cả nước, 33 -34 người chết và bị thương / 1 ngày
+ Trong số đó, có không ít các bạn học sinh, sinh viên là nạn nhân hoặc là thủ phạm gây ra các vụ tai nạn giao thông.
2. Hậu quả của vấn đề:
+ Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh viễn cho các cá nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng.
+ Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội.
3. Nguyên nhân của vấn đề : 
+ Ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế, thiếu hiểu biết và không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm. . .)
+ Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông (lấy trộm ốc vít đường ray, chiếm dụng đường . . .)
+ Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an toàn...)
+ Đáng tiếc rằng, góp phần gây ra nhiều tai nạn giao thông, còn có những bạn học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường.
4. Hành động của tuổi trẻ học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông:
+ Tham gia học tập luật giao thông đường bộ ở trường lớp. Ngoài ra, bản thân mỗi người phải tìm hiểu, nắm vững thêm các luật lệ và quy định đảm bảo an toàn giao thông.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn giao thông: không lạng lách, đánh võng trên đường đi, không đi xe máy khi chưa có bằng lái, không vượt đèn đỏ, đi đúng phần đường, dừng đỗ đúng quy định, khi rẽ ngang hoặc dừng phải quan sát cẩn thận và có tín hiệu báo hiệu cho người sau biết, đi chậm và quan sát cẩn thận khi qua ngã tư...
+ Đi bộ sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người già yếu, người tàn tật và trẻ em qua đường đúng quy định. 
+ Tuyên truyền luật giao thông: trao đổi với người thân trong gia đình, tham gia các hoạt động tuyên truyền xung kích về an toàn giao thông để góp phần phổ biến luật giao thông đến tất cả mọi người, tham gia các đội thanh niên tình nguyện đảm bảo an toàn giao thông...
3. Kết bài :
- An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người mỗi gia đình và toàn xã hội.
- Tuổi trẻ học đường với tư cách là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ tiên phong trong nhiều lĩnh vực, có sức khoẻ, có tri thức... cần có những suy nghĩ đúng đắn và gương mẫu thực hiện những giải pháp thiết thực để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. . .
Đề 4: Câu nói của M. Go - rơ- ki: " Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống" gợi cho em những suy nghĩ gì?
a. Mở bài : [RIGHT]Trích từ: [/RIGHT]- Dẫn dắt 
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT]- Trích dẫn câu nói của M.Go-rơ-ki.
b.[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT] Thân bài:
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT]- Gíá trị của sách
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT][RIGHT]Trích từ: [/RIGHT]- Sách là kiến thức, là con đường sống :
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT] • Sách tổng kết nhiều kiến thức của nhân loại :khoa học tự nhiên, khoa học xã hội .
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT] • Sách tái hiện cuộc sống đa dạng và phong phú của lòai ngươì .
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT] • Sách giúp mình tự khám phá dân tộc, bản thân.
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT] • Sách giúp con ngươì mơ ước, nuôi dưỡng khát vọng.
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT]- Phân biệt sách tốt, sách xấu 
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT]- Thái độ đối với sách:
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT] • Đọc sách để bồi dưỡng kiến thức .
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT] • Biết chọn sách .
[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT] • Biết cách đọc sách
c.[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT] Kết bài: [RIGHT]Trích từ: [/RIGHT]- Khẳng định tác dụng của sách.
 [RIGHT]Trích từ: [/RIGHT]- Liên hệ bản thân.
Đề 5: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết, niềm vui vô tận. và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên. Hãy viết bài văn nghị luận về vấn đề này. 
 A. Mở bài :- Dẫn dắt, nêu vấn đề: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết niềm vui và chúng ta cần gần gũi thiên nhiên.
B. Thân bài: + Luận điểm 1: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ
 - Nếu đứng trong một căn phòng nhỏ, và dầy khói thuốc lá và ở ngoài kia là thiên nhiên hùng vĩ, có núi, có sông thì bạn sẽ chọn nơi nào? 
- Con người nếu như không có thiên nhiên thì con người chỉ như một cái máy, chắc chắn không ai có thể thoát khỏi hội chứng của sự căng thẳng. Thiên nhiên chính là liều thuốc bổ đối với sức khoẻ của con người.
 + Luận điểm 2: Thiên nhiên đem đến cho ta sự hiểu biết niềm vui
 - Tham quan thiên nhiên ta sẽ tích luỹ được các kiến thức về sinh học, vật lý hay hoá học. 
 - Thiên nhiên là nơi ta thực hành những kiến thức mà ta tích luỹ được qua sách vở
 - Gần gũi với thiên nhiên là thêm yêu đời, yêu cuộc sống, tạo nên cảm hứng sáng tác văn học. 
(Dẫn chứng một số nhà văn gần gũi với thiên nhiên trong văn học:Nguyễn Trãi trong Côn Sơn ca)
* Cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến với thiên nhiên. Bằng cách: Cùng gia đình có những ngày nghỉ cuối tuần đến với thiên nhiên; su tần các mẫu trong thiên nhiên; vẽ tranh phong cảnh; chăm sóc cây xanh ...
C. Kết bài -Khái quát lại vai trò của thiên nhiên với đời sống con người. Lời kêu gọi mọi người hãy gần gũi với thiên nhiên. 
Đề 6: Một số bạn lớp em đang đua đòi ăn mặc theo lối không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống dân tộc, gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đứng đắn hơn.
 A. Mở bài - Vai trò của mốt trang phục đối với xã hội và con ngời có văn hoá nói chung và tuổi học trò nói riêng.
B. Thân bài: - Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh 
+ Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, có văn hoá
+ Tuy nhiên vẫn còn một số bạn đua đòi chạy theo mốt ăn mặc không lành mạnh ( đan yếu tố tự sự, miêu tả ) 
- Tác hại của lối ăn mặc không lành mạnh 
+ Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập 
+ lại không có văn hoá, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người 
- ăn mặc như thế nào là có văn hoá ?
+ Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. 
+ Đó là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, có văn hoá, biết tự trọng và tôn trọng mọi người 
 C. Kết bài :- Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn
Đề 7: Nói không với tệ nạn xã hội
I. Mở bài:
Đất nước chúng ta đang trên con đường công nghiệp hoá,hiện đại hóa để tiến tới 1 xã hội công bằng dân chủ văn minh. Để làm được điều đó,chúng ta phải vượt qua các trở ngại,khó khăn.Một trong những trở ngại đó là các tệ nạn xã hội.Và đáng sợ nhất chính là ma tuý.
II. Thân bài
1.Giải thích
- Thế nào là tệ nạn xã hội.Tế nạn xã hội là những hành vi sai trái,không đúng với chuẩn mực xã hội,vi phạm đạo đức,pháp luật,gây ảnh hưởng nghiêm trọng.Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm,phá vỡ hệ thống xã hội văn minh,tiến bộ,lành mạnh.Các tệ xã hội thường gặp là:tệ nạn ma tuý,mại dâm, đua xe trái phépvà trong đó ma túy là hiện tượng đáng lo ngại nhất,không chỉ cho nước ta mà còn cho cả thế giới.
- Ma tuý là một chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp.khi ngấm vào cơ thể con ngưòi,nó sẽ làm thay đổi trạng thái, ý thức,trí tuệ và tâm trạng của người đó,khiến ngưòi sử dụng có cảm giác lâng lâng,không tự chủ được mọi hành vi hoạt động của mình, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
- Ma tuý tồn tại ở rất nhiều dạng như hồng phiến,bạch phiến,thuốc,lắc  dưới nhiều hình thức tinh vi khác nhau như uống,chích,kẹo
2.Tại sao phải bài trừ ma tuý
- Vì đây là 1 tệ nạn có ảnh hướng xấu đến môi trường sống, đến đời sống khoa học,chính trị,xã hội.Nghiện ma tuý khiến cho 1 người u mê,tăm tối; từ 1 người khoẻ mạnh trở nên bệnh tật,từ 1 đứa con ngoan trong gia đình trở nên hư hỏng,từ 1 công dân tốt của xã hộitrở thành đối tượng cho luật pháp.Khi đói thuốc,con nghiện sẽ làm bất cứ điều gì kể cả tội ác:cướp giật,trộm cắp,giết người Thậm chí ngưòi thân trong gia đình cũng trở thành nạn nhân của những con nghiện khi đói thuốc.Bởi vậy ma tuý đã làm tan vỡ hạnh phúc của biết bao gia đình, ảnh hướng to lớn đến xã hội.
- Người nghiện ma tuý sức khoẻ yếu dần,không có khả năng lao động,trở thành gánh nặng cho gia đình,lxã hội.
- làm mất vẻ mỹ quan,văn minh lịch sự của xã hội.à- Những con nghiện mà không được gia đình chấp nhận sẽ đi lang thang,vật vờ trên những con đường 
- Ma tuý cũng chính là con đường dễ dàng đi đến những căn bệnh nguy hiểm dễ lâh lan như:HIV/AIDS,lao phổi...
->Khiến cho an ninh,trật tử bất ổn,tội phạm gia tăng,làm hư hỏng nhiều thế hệ, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước về mọi mặt:an ninh,quốc phòngKhi đã mắc vào tệ nạn này sẽ không thể rút ra được.
3.Làm sao để nói không với ma tuý?
- Hãy tránh xa với ma tuý bằng mọi cách,mọi người nên có ý thức sống lối sống lành mạnh,trong sạch,không xa hoa,luôn tỉnh táo , đủ bản lĩnh để chống lại mọi thử thách,cám dỗ của xã hội.
- Nhà nước cần phải có những hình thức xử phạt nghiêm khắc,triệt để đối với những hành vi tàng trữ,buôn bán vận chuyển trái phép ma tuý.
- Đồng thời cũng phải đưa những người nghiện vào trường cai nghiện,tạo công ăn việc làm cho họ,tránh những cảnh " nhàn cư vi bất thiện",giúp họ nhanh chóng hoà nhập với cuộc sống cộng đồng,không xa lánh,kì thị họ.
- Tham gia các hoạt động truyền thống tệ nạn xã hội.
III.Kết bài:
- Rút ra kết luận
- Nêu ra suy nghĩ của bản thân
Đề 8: Lợi ích của việc đi bộ
MB: Trong cuộc sống hiện đại, con người ngày càng bận rộn, ít vận động, việc dành thời gian để tập luyện một môn thể thao nào đó để rèn luyện sức khỏe đôi khi rất khó thực hiện. Nhưng không phải ai cũng biết đi bộ là hằng ngày là hình thức tập luyện đơn giản nhất nhưng cũng mang lại lợi ích to lớn đối với mỗi người.
TB:
* Đi bộ đem lại lợi ích gì?
a. Giúp tăng cường sức khỏe:
- Giúp kiểm sốt trọng lượng cơ thể, giảm khối lượngmỡ dư thừa trong cơ thể, giúp có một thân hình cân đối, khỏe mạnh. 
- Bảo vệ xương, làm cho xương chắc khỏe, giúp ngănchặn loãng xương nhờ vận động nhẹ nhàng đều đặn, hệ xương được nuôi dưỡng tốt,khả năng hấp thụ canxi và phospho được tăng cường
- Đi bộ có tác dụng rất tốt cho hệ hô hấp và hệ tuầnhoàn, do đó làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như: bệnh mạch vành, đột quỵ, tăng huyết áp, Ngoài ra còn làm giảm cholesterol ở những người có nồng độcholesterol cao trong máu, giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường không phụ thuộcinsulin, nguy cơ mắc ung thư đại tràng,
- Đi bộ vào buổi tối có thể đem lại một giấc ngủ ngon, ngủ sâu . 
b. Nâng cao tinh thần:
- Tăng sự hưng phấn, chống trầm cảm lo âu, vừa đi vừa nói chuyện với bạn bè làm cho tinh thần sảng khoái, tạo mối quan hệ thân mật, gần gũi với những người xung quanh.
- Thêm yêu đời và yêu cuộc sống.
c.Trau dồi vốn hiểu biết:
 - Có điều kiện quan sát kĩ hơn về thế giới xung quanh, giúp tăng cường vốn hiểu biết về tự nhiên và mọi mặt của đời sống xã hội.
*Đi bộ như thế nào?
- Mỗi ngày dành một thời gian nhất định: từ 30->60p, lúc sáng sớm hoặc chiều tối
- Trước khi đi bộ nên chú ý chuẩn bị quần áo, dày dép phù hợp: 
- Khi đi bộ đầu luôn giữ thẳng và hướng về trước,thẳng lưng. vai và cánh tay nên để thoải mái, khi đi nên đánh tay một cách tự nhiên. 
- Điều quan trọng là cầnphải luyện tập thật đều đặn và thường xuyên.
KB: Khẳng định lại vai trò của việc đi bộ, Lời khuyên.
Đề 9: Tác dụng của sách đối với đời sống con người	
A. Mở bài 	- Vai trò của tri thức đối với loài người 
- Một trong những phương pháp để con người có tri thức là chăm chỉ đọc sách bởi sách là tài sản quý giá, người bạn tốt của con người .
B. Thân bài 
* Giải thích : Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt bởi vì sách là nơi lưu giữ toàn bộ sản phẩm trí tuệ của con người, giúp ích cho con người về nhiều mặt trong cuộc sống 
* Chứng minh tác dụng của sách 
- Sách giúp ta có kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết , thu nhận thông tin một cách nhanh nhất + DC chứng minh 
- Sách bồi dưỡng tinh thần , tình cảm cho chúng ta để chúng ta trở thành người tốt + DC
- Sách là người bạn động viên ,chia xẻ làm vơi đi nỗi buồn của ta + DC
* Tác hại của việc không đọc sách : Hạn hẹp về tầm hiểu biết tri thức, tâm hồn cằn cỗi 
* Phương pháp đọc sách 
- Phải chọn sách tốt, có giá trị để đọc
- Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngãm ,suy nghĩ , ghi chép những điều bổ ích 
- Thực hành , vận dụng những điều học được từ sách vào đời sống.
C. Kết bài 
- Khẳng định sách là người bạn tốt
- Lời khuyên phải chăm chỉ đọc sách , phải yêu quý sách 
Đề 10
Hãy viết một bài văn nghị luận để khuyên một số bạn còn lười học, đi học không chuyên cần.
A. Mở bài 	
Giới thiệu bài : Lười học là tình trạng phổ biến đối với học sinh hiện nay, nhất là học sinh vùng nông thôn và vùng sâu xa
B. Thân bài 
- Đất nước đang rất cần những người có tri thức để xây dựng đất nước 
- Muốn có tri thức , học giỏi cần chăn học : kiên trì làm việc gì cũng thành công
- Xung quanh ta có nhiều tấm gương chăm học học giỏi :
- Thế mà một số bạn học sinh còn chểnh mảng trong học tập khiến thầy cô và cha mẹ lo buồn 
- Các bạn ấy chưa thấy rằng bây giờ càng ham vui chơi thì sau này càng khó tìm được niềm vui trong cuộc sống = > Vậy thì ngay từ bây giờ các bạn hãy chăm chỉ học tập 
C. Kết bài :
Liên hệ với bản thân
Đề 11; Hãy viết bài nghị luận với đề tài : Bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta 
A. Mở bài : Giới thiệu về môi trường thiên nhiên: không khí, nước, cây xanh
B. Thân bài 
- Bảo vệ bầu không khí trong lành 
+ Tác hại của khói xả xe máy, ô tô Tác hại của khí thải công nghiệp
- Bảo vệ nguồn nước sạch 
+ Tác hại của việc xả rác làm bẩn nguồn nước sạch .Tác hại của việc thải chất thải công nghiệp
- Bảo vệ cây xanh Nếu rừng bị chặt phá thì :
+ Cây cối bị chết, chim thú bị huỷ diệt. Cây cối chết sông ngòi khô cạn 
+ Khí hậu trái đất sẽ nóng lên ảnh hưởng đến sức khoẻ.Hiện tượng xói mòn lũ lụt thiệt hại đến sản xuất 
C. Kết bài . Mỗi chúng ta hãy có ý thức trách nhiệm bảo vệ cuộc sống của chúng ta 
Hết
 Gv
 Nguyễn Thị Huyền

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2019_202.doc