Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 24 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

I. Mục tiêu:  

           - Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật.

           - Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với hoàn canhe giao tiếp.

 1.Kiến thức:

- Đặc điểm hình thức của câu trần thuật. 

- Chức năng của câu trần thuật. 

 2.Kĩ năng:

          - Nhận biết câu trần thuật trong các văn bản 

- Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp.

3. Thái độ. HS có ý thức giữ gìn bản sắc Tiếng Việt.

*THKNS. Nhận biết kiểu câu trần thuật.

II.Chuẩn bị. 

-   Thầy: Giáo án, SGK, bảng phụ.

-   Trò: Bài soạn ở nhà, SGK, bảng phụ.

III. Các bước lên lớp:

  1.  Ổn định lớp:(1p)
  2. Kiểm tra bài  cũ: (5p)

 - Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán. Cho ví dụ?

doc 12 trang Khánh Hội 30/05/2023 40
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 24 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 24 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 24 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
Tuần: 24 
Ngày soạn: 12/01/2019
Tiết 93: CÂU TRẦN THUẬT
I. Mục tiêu: 
	- Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật.
	- Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với hoàn canhe giao tiếp.
 1.Kiến thức:
- Đặc điểm hình thức của câu trần thuật. 
- Chức năng của câu trần thuật. 
 2.Kĩ năng:
 - Nhận biết câu trần thuật trong các văn bản 
- Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp.
3. Thái độ. HS có ý thức giữ gìn bản sắc Tiếng Việt.
*THKNS. Nhận biết kiểu câu trần thuật.
II.Chuẩn bị. 
- Thầy: Giáo án, SGK, bảng phụ.
- Trò: Bài soạn ở nhà, SGK, bảng phụ.
III. Các bước lên lớp:
 Ổn định lớp:(1p)
Kiểm tra bài cũ: (5p)
 - Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán. Cho ví dụ?
 3. Nội dung bài mới: (33p)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
 Nội dung cơ bản
*Hoạt động 1: Đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật (16 p)
 - Cho hs đọc ví dụ trong sgk. Thảo luận nhóm.
- Trong những đoạn trích trên, câu nào không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán?
- Vậy theo em, đây là câu gì?
- Những câu này dùng để làm gì?
- Qua các ví dụ, em hiểu chức năng của câu trần thuật là gì?
- Theo em, chức năng của các câu sau là gì?
+Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các anh hùng dân tộc...anh hùng.
+ Nhưng dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thuỷ của ta!
- Vậy câu trần thuật còn có thêm chức năng gì?
- THKNS: Trong bốn kiểu câu (nghi vấn, cầu khiến, câu cảm thán và câu trần thuật), kiểu câu nào được dùng nhiều nhất? vì sao?
- Hãy cho biết câu trần thuật được kết thúc bằng dấu gì?
+ Cho hs biết: đôi khi nó có thể được kết thúc bằng dấu chấm than, hoặc dấu chấm lửng, 
- Cho ví dụ về câu trần thuật? Đặt câu.
- GV khái quát ND bài học. Gọi HS đọc ghi nhớ.
 - HSđọc ví dụ . Thảo luận.
- Chỉ có câu "Ôi Tào Khê!" có đặc điểm hình thức của câu cảm thán, còn tất cả các câu khác thì không.
- Câu trần thuật
- Chức năng của câu trần thuật: Kể, thông báo, miêu tả, nêu nhận định, 
- Theo dõi để trả lời.
- Yêu cầu, đề nghị: 
- Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Câu trần thuật là kiểu câu được dùng nhiều nhất. Vì nó có nhiều chức năng. 
- Câu trần thuật thường được kết thúc bằng dấu chấm.
- Nghe, theo dõi.
- Hs cho ví dụ- đặt câu với ví dụ vừa tìm được.
- Nghe -> đọc ghi nhớ.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật.
1. Ví dụ: sgk
- Ôi tào khê ! ->Câu cảm thán.
- Các câu còn lại là câu trần thuật.
a.Hình thức:
 Không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, cảm thán, cầu khiến.
b. Chức năng.
- Chức năng chính: Kể, thông báo, miêu tả, nêu nhận định...
- Chức năng khác: Yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
c. Cách viết câu trần thuật:
- Kết thúc bằng dấu chấm.
- Dấu chấm than, hoặc dấu chấm lửng.
2. Ghi nhớ: sgk.
* Hoạt động 2: Luyện tập (17 ph)
 - HS làm bài vào bảng phụ.
BT 2. HS thảo luận nhóm.
Bt3. làm bt 3 sgk
Bài tập 4: Làm bài độc lập.
Bài tập 5: HS thi đặt câu.
- Xác định các kiểu câu.
-Đọc hai câu thơ
Phiên âm: Câu nghi vấn.
 - Dịch thơ: câu trần thuật.
 - Làm bài tập3- trình bày 
a. Đêm nay, đến phiên ...em chịu khó thay anh..
b. (1)Tuy thế, nó vẫn kịp thì thầm vào tai tôi:(2) “ Em muốn cả anh cùng đi nhận giải.”
- HS thi đặt câu.
II. Luyện tập
Bài tập 1
- Xác định các kiểu câu
a. Cả 3 câu đều là câu trần thuật
C1: kể; C2, 3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc của Dế Mèn đối với Dế Choắt.
b. Câu 1: Câu TT dùng để kể.
C2: Câu cảm thán (quá!) dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
C3, 4: Câu TT bộc lộ tình cảm, cảm xúc (cảm ơn)
Bài tập 2
- Đối thử lương tiêu nại nhược hà?(câu nghi vấn)
- Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ (câu trần thuật) 
* Khác về kiểu câu, giống nhau về ý nghĩa: đêm trăng đẹp, gây xúc động mạnh, khiến nhà thơ muốn làm một điều gì đó.
Bài tập 3:
a. Cầu khiến -> đề nghị mạnh mẽ hơn.
b. Nghi vấn -> đề nghị mà nhẹ nhàng, lịch sự.
c. Trần thuật -> đề nghị nhẹ nhàng, lịch sự.
3 câu đều cầu khiến
- b,c: nhã nhặn và lịch sự hơn 
Bài tập 4
 Đều là câu trần thuật:
a. Dùng để cầu khiến
b. 1: Kể
 2: Cầu khiến
Bài tập 5: Đặt câu. 
 4. Củng cố: (3p) 
 - Nêu đặc điemr hình thức và chức năng của câu trần thuật.
 5. .Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (3p) 
 - Học thuộc phần ghi nhớ. Hoàn thành các bài tập vào vở.
 - Chuẩn bị: “Chiếu dời đô” .
IV. Rút kinh nghiệm: Thầy:.. Trò................................................................................................................................
 Tuần: 24 
Ngày soạn: 12/01/2019
Tiết 94:
 Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
 (Thiên đô chiếu) - Lí Công Uẩn 
I. Mục tiêu : 
	- Hiểu biết bước đầu về thể chiếu.
	- Thấy được khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lí Công Uẩn cũng như của dân tộc ta ở một thời kì lịch sử.
 1.Kiến thức:
 - Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
 - Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
 - Ý nghĩa trọng đại củ sự kiện dời đô từ hoa Lư ra Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.
 2.Kĩ năng:
 - Đọc – hiểu một văn bản theo thể chiếu.
 - Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.
3. Thái độ. HS trân trọng lịch sử của dân tộc ta qua các triều đại.
*THGDQP&AN: Dời đô để thê hiện sự hưng thịnh của đất nước.
* THKNS. Ý thức tự cường của dân tộc và khát vọng đất nước độc lập.
II. Chuẩn bị :
- Thầy: Giáo án, SGK, tranh ảnh (nếu có)
- Trò: Bài soạn ở nhà SGK, vở ghi chép.
III. Các bước lên lên:
 1. Ổn định lớp: (1p)
 2. Kiểm tra bài cũ: (5p)
- Đọc thuộc lòng 2 bài thơ ngắm trăng , đi đường của Hồ Chí Minh.
- Nêu ý nghĩa của 2 bt? 
3. Nội dung bài mới: (33p)
Giới thiệu bài: (1p) Lí Công Uẩn tức Lí Thái Tổ là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, sáng lập vương triều nhà Lí. Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La (Hà Nội ngày nay).
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nộ dung cơ bản
*Hoạt động 1: Đọc –tìm hiểu chung: (10p)
- Hướng dẫn học sinh đọc: giọng điệu trang trọng có những câu nhấn mạnh sắc thái tình cảm thiết tha, chân tình: "Trẫm rất đau xót..."
"Trẫm muốn..."
- Giới thiệu vài nét về tg?
- Chiếu là gì?
- Chiếu dời đô ra đời trong hoàn cảnh nào?
- Nhấn mạnh hoàn cảnh ra đời của tác phẩm gắn liền với sự kiện lịch sử trong đại: Thành Đại La (HN) trở thành kinh đô của nước ĐV dưới triều Lí và nhiều triều đại PK VN.
- HD HS tìm hiểu các chú thích.
- Bài chiếu có thể chia ra làm mấy phần? ý mỗi phần
- Đọc văn bản.
- Lí Công Uẩn là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, sáng lập vương triều Lê.
- Là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
- Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La (1010).
- Nghe.- Xem chú thích.
- Bố cục: 3 phần
+ Từ đầu... không dời đổi-> nêu tiền đề.
+ Tiếp theo....muôn đời->Nêu, phân tích lí do chọn kinh đô mới .
+ Còn lại: Kết luận.
I. Đọc –tìm hiểu chung:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chung:
a. Tác giả: Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ, là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công.
b. Tác phẩm:
- Thể văn: chiếu.
- Ra đời năm 1010.
 * Hoạt động 2: Đọc-hiểu văn bản (22p)
Tìm hiểu cách nêu vấn đề dời đô của tác giả.
- Cho hs đọc lại phần 1.
- Việc dời đô của các vua nhà Trung Quốc nhằm mục đích gì?
- Việc dẫn sử sách nói về việc dời đô của các nhà vua Trung Quốc nhằm mục đích gì?
- Em có nx gì về việc định đô ở các triều đại trong lịch sử TQ?
 GV:Tâm lí của người trung đại: Noi theo tiền nhân, dựa vào mệnh trời, coi hoàng kim là thời đã qua nên thường trích dẫn điển tích, điển cố. "Mệnh trời" cần được hiểu như một quy luật khách quan.
- Từ chuyện xưa, tác giả liên hệ, phê phán hai triều đại Đinh, Lê như thế nào?
- Em hiểu ý tác giả muốn nói gì khi dẫn sử sách TQ và phê phán hai triều đại Đinh, Lê không dời đô?
- Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư của 2 triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, Vì sao?
- Câu văn: "Trẫm rất đau xót..." nói lên điều gì?
- Điều đó có tác dụng gì trong bài nghị luận?
- Theo tác giả, Đại La có những lợi thế gì để có đủ điều kiện làm kinh đô của đất nước?
THGDQP&AN:
- Từ đó em thấy Lý Công Uẩn có tầm nhìn như thế nào? Dời đô để làm gì? 
- Có nhận xét gì về cách sắp xếp câu, ý của tác giả trong đoạn? 
- Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong đoạn này?
- NX về bố cục?
- Giọng văn?
- Ngôn ngữ?( Tại sao, khi kết thúc bài chiếu, nhà vua không ra lệnh mà lại hỏi ý kiến quần thần? Cách kết thúc như vậy có tác dụng gì?)
- Nêu ý nghĩa của bài "Chiếu dời đô"?
- THKNS. Vì sao việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh được ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
- Đọc lại phần 1.
 - Mưu toan việc lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho các thế hệ sau; Việc dời đô vừa thuận theo ý trời vừa thuận lòng dân; Làm cho đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng 
- Nêu tiền đề, chuẩn bị cho lí lẽ ở phần sau:
+ Trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô và đã từng đem lại những kết quả tốt đẹp.
+ Việc Lí Thái Tổ dời đô không có gì là khác thường, trái với quy luật.
- Trở thành sự kiện lớn -> định đô có mối liên hệ đặc biệt với sự hưng thịnh của ĐN.
- Nghe.
- Không theo mệnh trời, triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ sở, vạn vật không thích nghi, vùng đất chật chội không phát triển thịnh vượng được.
- Việc dời đô là hợp quy luật, thuận theo ý trời, hợp với lòng dân.
- Thực ra hai triều Đinh, Lê phải đóng đô ở Hoa Lư vì thế và lực của hai triều đại đó chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, mà phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. Đến thời Lí trong đà phát triển đi lên của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa.
-Thể hiện tình cảm, tâm trạng của nhà vua trước hiện thực đất nước - Bên cạnh lí là tình, tình cảm chân thành sâu sắc tác động tới tình cảm của người đọc.
 - Trong văn nghị luận, lí lẽ, dẫn chứng, lập luận đóng vai trò chủ yếu, tình cảm của người viết nếu chân thành và sâu sắc sẽ làm tăng tính thuyết phục cho lập luận.
- Lợi thế:
+Vị trí: (rồng cuộn, hổ ngồi). Vị thế chính trị: đầu mối giao lưu" chốn tụ hội của bốn phương" là mảnh đất hưng thịnh "muôn vật cũng rất mực phong phú, tốt tươi"
+Câu đối nhau cân xứng, nhịp nhàng.
- HS: Tầm nhìn rộng về quân sự, để thể hiện sự hưng thịnh của đất nước.
- Nêu và phân tích ưu điểm, thuận lợi của vùng đất một cách cụ thể, chặt chẽ .
- Khẳng định Đại La là nơi tốt nhất để làm kinh đô .
- Bố cục 3 phần chặt chẽ.
+ Giọng văn trang trọng-> suy nghĩ, tình cảm của tg về 1 vấn đề hết sức quan trọng của ĐN.
- Nêu ý nghĩa.
- Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lí đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ; Thế và lực của ta đã đủ sức sánh ngang hàng với phương Bắc. Thực hiện đúng nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập, tự cường.
- Đọc.
II. Đọc-hiểu văn bản.
1. Nội dung.
a. Nêu vấn đề dời đô:
- Việc dời đô là thuận theo ý trời, lòng dân.
- Khẳng định : đem lại lợi ích lâu dài ,bền vững và phồn thịnh cho dân tộc.
-> Việc định đô ở các triều đại trong lịch sử TQ Trở thành sự kiện lớn: định đô có mối liên hệ đặc biệt với sự hưng thịnh của ĐN.
b. Phê phán hai triều Đinh, Lê:
- Không theo mệnh trời.
- Không học theo cái đúng của người xưa.
-> Triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ sở, vạn vật không thích nghi, ĐN không phát triển.
c. Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để định đô.
- Là mảnh đất tốt và thuận lợi về mọi mặt ( vị thế địa lí, chính trị, văn hóa...
- Là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
- Việc dời đô hợp với qui luật khách quan.
=> Lí Công Uẩn có tầm nhìn chiến lược về quân sự.
2. Nghệ thuật: 
- Bố cục chặt chẽ.
- Giọng văn trang trọng.
- Ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại.
3. Ý nghĩa .
Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển ĐN của Lí Công uẩn.
* Ghi nhớ: sgk.
 4.Củng cố: (3p) 
 - Chiếu là gì?
 - Bài chiếu ra đời trong hoàn cảnh nào? Có ý nghĩa gì?
 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (3p) 
 - Học bài, làm bài tập.
	 - Sưu tầm tài liệu về Lí Thái Tổ và lịch sử HN.
 - Chuẩn bị bài : Câu phủ định. 
IV. Rút kinh nghiệm:
Thầy:...............................
Trò 
 Tuần: 24 
Ngày soạn: 12/01/2019
Tiết 95: 
 CÂU PHỦ ĐỊNH
I. Mục tiêu: 
	- Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định.
	- Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
 1. Kiến thức:
 - Đặc điểm hình thức của câu phủ định
 - Chức năng của câu phủ định. 
 2.Kĩ năng:
 - Nhận biết câu phủ định trong các văn bản.
 - Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.
3. Thái độ. HS có ý thức giữ gìn bản sắc Tiếng Việt.
*THKNS. Biết sử dụng câu phủ định theo mục đích giao tiếp cụ thể.
II.Chuẩn bị:
- Thầy: Giáo án, SGK, và các tài liệu tham khảo khác.
- Trò: SGK, vở ghi chép, vở soạn.
III.Các bước lên lên:
 1. Ổn định lớp: (1p)
 2. Kiểm tra bài cũ: (6p)
 - Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật?
 - Đặt 2 câu trần thuật-> nêu chức năng.
 3. Nội dung bài mới: (32p)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
 * Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm hình thức. ( 15ph)
- Cho HS đọc ví dụ sgk, có thể chép lên bảng phụ
- Các câu b, c, d, có đặc điểm gì khác so với câu a?
- Những câu này có gì khác với câu a về chức năng?
- Cho HS biết đó là những từ phủ định và những câu chứa từ phủ định được gọi là câu phủ định
- Câu phủ định trên thông báo cho chúng ta điều gì?
- Những câu này có gì khác so với câu a về chức năng?
- Cho HS biết câu phủ định dùng để thông báo, xác nhận không có sự việc, tính chất, quan hệ nào đó là câu phủ định miêu tả
-THKNS Cho hs quan sát đoạn trích trong truyện ngụ ngôn “thầy bói xem voi”. Cần sử dụng câu phủ đinh ntn cho phù hơp.?
- Trong đoạn trên, câu nào có từ ngữ phủ định?
- Mấy ông thầy bói dùng những câu phủ định để làm gì?
- Câu PĐ có mấy chức năng?
-Cho ví dụ và đặt câu với VD vừa tìm được?
Lưu ý: 
- Câu có hai từ phủ định mang ý nghĩa khẳng định.
+ Tôi không thể không đi.
- Câu có ý phủ định nhưng không phải là câu phủ định vì không có từ phủ định.
+ Cái áo này mà đẹp à?
+ Làm gì có chuyện đó!
- Cho HS đọc ghi nhớ sgk/53.
 - HS đọc ví dụ.
- Câu b, c, d có từ không, chưa, chẳng.
- Câu a: khẳng định việc "Nam đi Huế".
- Câu b,c,d: phủ định sự việc trên.
- Nghe.
- Việc Nam đi Huế không diễn ra.
- Câu a: dùng để khẳng định việc "Nam đi Huế"; còn câu b, c, d dùng để phủ định lại sự việc đó.
- Nghe.
- Đọc và quan sát.
Sứ dụng đúng mục đích giao tiếp.
- Câu: "Không phải...đòn càn"; "Đâu có!".
-Dùng để bác bỏ ý kiến của cả hai ông thầy bói thứ nhất và thứ hai.
- Câu PĐ miêu tả và câu PĐ bác bỏ.
-VD- dặt câu.
- Nghe.
- Đọc.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng.
1. VD:
VD1: 
 Câu b, c, d: Câu phủ định ->
Có từ ngữ phủ định: Không, chưa, chẳng.
-> Câu phủ định miêu tả.
VD2:
Câu PĐ:
+ "Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn."
+ "Đâu có!"
-> Phủ định bác bỏ( phản bác 1 ý kiến ).
2. Ghi nhớ: sgk.
 * Hoạt động 2: Luyện tập ( 17p)
Bài tập 1: Hướng dẫn HS làm bài tập.
Bài tập 2: Cho HS làm bài tập.
Bài tập 3: 
+ GV cho HS hiểu “chưa” phủ định đối với điều mà cho đến thời điểm đó không có nhưng sau đó có thể có. Còn "không": có ý phủ định, và hàm ý thời điểm sau không có. Thay "không" bằng "chưa" thì phải bỏ cả "nữa" để phù hợp với nghĩa của câu.
Bài tập 4: HS làm độc lập vào vở.
Bài tập 5: HD Hs làm.
 -HS lên bảng làm bài.
 - “ chả hiểu ”-> phản bác lại suy nghĩ của lão Hạc .
“ không ”-> phản bác suy nghĩ của mẹ nó.
 Câu : Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp - HS làm bài vào vở.
HS làm bt
- Làm Bt5.
II. Luyện tập
Bài tập 1:Câu phủ định bác bỏ.
b. Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chẳng hiểu gì đâu!=> phản bác suy nghĩ của LH.
c. Không, chúng con không đói nữa đâu.=> phản bác điều mà nó cho là mẹ nó đang nghĩ.
=> Câu PĐ a và câu thứ 2 của câu b là câu PĐ MT.
 Bài tập 2
- Cả ba câu đều có từ phủ định: không (a,b), chẳng (c).=>Ý nghĩa của cả câu là khẳng định .
- Đặt câu: 
a. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song có ý nghĩa.
b. Tháng tám,...ai cũng từng ăn trong Tết Trung thu...
c. .....HN, ai cũng có 1 lần nghển cổ.....
Bài tập 3
 - Thay "không" bằng "chưa" thì ý nghĩa sẽ thay đổi: "Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp."
- Câu của Tô Hoài phù hợp hơn.
Bài tập 4:
- Các câu đã cho không phải là câu phủ định (không có từ PĐ) nhưng dùng để phản bác một ý kiến, một nhận định.
Bài tập 5: Không thể thay thế được vì sẽ làm thay đổi nghĩa của câu.
 4. Củng cố : (3p) 
 - Câu phủ định có đặc điểm hình thức và chức năng gì?
 5. .Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (3p) 
 - Học thuộc phần ghi nhớ.
 - Làm bài tập 5,6 SGK / 54.
 - Soạn bài: Chương trình địa phương (phần Tập làm văn) thuyết minh về danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử ở địa phương em. Ví dụ như đền thờ Bác, tháp cổ Vĩnh Hưng
IV. Rút kinh nghiệm:
Thầy:
TròTuần: 24 
Ngày soạn: 12/01/2019
 Tiết 96: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
 ( phần tập làm văn )
I. Mục tiêu: 
	Bước đầu vận dụng kiến thức về làm văn TM để giới thiệu một di tích (thắng cảnh) của quê hương.
 1. Kiến thức:
 - Những hiểu biết về danh lam thắng cảnh của quê hương. 
 - Các bước chuẩn bị và trình bày văn bản thuyết minh về di tích lịch sử (danh lam thắng cảnh ở địa phương).
 2.Kĩ năng: 
 - Quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, về đối tượng thuyết minh cụ thể là danh lam thắng cảnh của quê hương.
 - Kết hợp các phương pháp, các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, nghị luận để tạo lập một văn bản thuyết minh có độ dài 300 chữ.
3. Thái độ. Có thái độ giữ gìn di tích lịch sử và danh lam tháng cảnh ở địa phương mình.
II.Chuẩn bị:
- Thầy: Giáo án ,SGK và cac tài liệu tham khảo khác.
- Trò: Chuẩn bị kĩ năng viết thuyết minh, bài soạn.
III.Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp (1p)
 2.Kiểm tra bài cũ: (5p)
 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
 3. Nội dung bài mới: (33p)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
*Hoạt động 1: Giới thiệu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh địa phương.(20p)
GV nêu yêu cầu:
- Giới thiệu di tích, thắng cảnh của quê hương.
- Đọc văn bản và tìm bố cục làm việc theo nhóm?
- Văn bản giới thiệu vườn nhãn ổ nhuungx phương diện nào?
-Văn bản đã nói lên điều gì ở quê hương? Ý thức của mỗi người?
Thảo luận nhóm- mỗi nhóm tìm hiểu một danh lam thắng cảnh ở địa phương?
GV phân cho các nhóm cụ thế
Thảo luận theo nhóm 
Suy nghĩ trả lời dựa theo tài liệu.
- Danhlam thắng cảnh đep của quê hương mỗi người phải có ý thức bảo vệ.
 Trình bày: Đền thờ Bác
 Tháp cổ Vĩnh Hưng, Vườn chim, Vườn nhãn.
I. Giới thiệu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh địa phương. 
 Văn bản:
Vườn nhãn Bạc Liêu
1. Tìm hiểu bố cục.
3 phần
- Phần 1:từ đầu.BL
- Phần 2: tttiềm năng của BL.
- Phần 3: còn lại
2. Nội dung:
- Vườn nhãn BL miêu tả khá sinh động và nổi bật vẻ đep cũng như giá trị và sức hấp daanxcuar vườn nhãn cổ BL.
- Bài viết khơi dậy ở mỗi người lòng tự hào bảo vệ, giữ gìn di sản của quê hương.
 * Hoạt động 2 Trình bày dàn bài: ( 13p)
-Lập dàn bài cho văn bản:
Vườn nhãn Bạc Liêu
+ Cho HS HĐ nhóm phần dàn bài.
+ Cho đại diện từng nhóm trình bày.
+ Gv cùng HS các nhóm nx, bổ sung.
+ HĐ nhóm.
+ Trình bày dàn bài.
+ Nx, bổ sung.
II. Thực hành trên lớp. 
1. MB: Giới thiệu về di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh.
2. TB: TM về di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh.
+ Vị trí.
+ Thời gian xây dựng.
+ Cấu tạo.
+ Kiến trúc.
+ Giá trị. 
3. KB: Khẳng định giá trị công trình.Trách nhiệm bảo vệ gìn giữ.
 4. Củng cố: ( 3p) 
 Thông qua phần luyện tập GV củng cố lại kiến thức cho HS.
 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (3p) 
 - Yêu cầu học sinh sưu tầm và viết thành bài không quá 1000 từ, có số liệu cụ thể, có kết hợp miêu tả.
 - Thời hạn nộp bài: sau 1 tuần.
 - Soạn bài: Hịch tướng sĩ.
IV. Rút kinh nghiệm:
Thầy:......................Trò:............................................................................................................................................ 
 Kí duyệt.17/1/2019

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_24_nam_hoc_2018_2019_truong_thcs.doc