Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 13 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

I. Mục tiêu:

 - Biết đọc – hiểu 1 văn bản nhật dụng.

 - Hiểu được việc hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển loài người.

 - Thấy được sự kết hợp của phương thức tự sự với lập luận tạo nên sức thuyết phục của bài viết.

 - Thấy được cách trình bày 1 vấn đề của đời sống có tính chất toàn cầu trong văn bản.

1. Kiến thức:

 - Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường “Tồn tại hay không tồn tại” của loài người.

 - Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng 1 câu chuyện nhẹ nhàng mà hấp dẫn.

 2. Kĩ năng:

 - Tích hợp với phần tập làm văn, vận dụng kiến thức đã học ở bài phương pháp thuyết minh để đọc – hiểu, nắm bắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự trong văn bản.

 - Vận dụng vào việc viết bài văn thuyết minh.

3. Thái độ:

 - Tuyên truyền, vận động việc hạn chế gia tăng dân số cho người thân.

 * THKNS: Phân tích tác hại của việc gia tăng dân số và những việc cần làm ngay để hạn chế gia tăng dân số.

* THGDMT: Môi trường và sự gia tăng dân số

doc 13 trang Khánh Hội 30/05/2023 40
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 13 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 13 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 13 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
Tuần: 13 
Ngày soạn 2/11/2018
Tiết 49: 
 Văn bản: BÀI TOÁN DÂN SỐ
 Thái An.
I. Mục tiêu:
 - Biết đọc – hiểu 1 văn bản nhật dụng.
 - Hiểu được việc hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển loài người.
 - Thấy được sự kết hợp của phương thức tự sự với lập luận tạo nên sức thuyết phục của bài viết.
 - Thấy được cách trình bày 1 vấn đề của đời sống có tính chất toàn cầu trong văn bản.
1. Kiến thức:
 - Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường “Tồn tại hay không tồn tại” của loài người.
 - Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng 1 câu chuyện nhẹ nhàng mà hấp dẫn.
 2. Kĩ năng:
 - Tích hợp với phần tập làm văn, vận dụng kiến thức đã học ở bài phương pháp thuyết minh để đọc – hiểu, nắm bắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự trong văn bản.
 - Vận dụng vào việc viết bài văn thuyết minh.
3. Thái độ:
 - Tuyên truyền, vận động việc hạn chế gia tăng dân số cho người thân.
 * THKNS: Phân tích tác hại của việc gia tăng dân số và những việc cần làm ngay để hạn chế gia tăng dân số.
* THGDMT: Môi trường và sự gia tăng dân số
II. Chuẩn bị:
 	- Thầy: Soạn giáo án (Số liệu dân số hiện nay của VN và của thế giới), SGk.
 	- Trò: Soạn bài, SGK.
III. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: (1p)
 2. Kiểm tra bài cũ: (6p)
- Hút thuốc lá có những tác hại nào?
- Nêu ý nghĩa của vb?
 3. Nội dung bài mới: (32p)
* Giới thiệu bài : (1p)
 Hiện nay dân số nước ta chiếm tỉ lệ như thế nào ? Số lượng như thế có ảnh hưởng gì tới sự phát triển kinh tế, xã hội nước ta. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó.
HĐ của thầy
HĐ của trò
Nội dung cơ bản
* Hoạt động 1. Đọc -tìm hiểu chung: (11p)
- Hướng dẫn và gọi HS đọc bài.
- Nhận xét cách đọc của HS.
- Hướng dẫn HS tìm hiểu các từ khó SGK.
- Văn bản được viết theo thể loại nào ?
- Vb đề cập đến vấn đề gì?
- Em có nx gì về sự phát triển dân số đối với cuộc sống con người?
- Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung từng phần ?
- NX về bố cục của vb?
- Đọc bài.
- Chú ý theo dõi.
- Đọc chú thích.
- Nhật dụng thuyết minh.
- Vấn đề dân số.
- Sự phát triển dân số liên quan đến chất lượng cuộc sống con người và toàn XH. => Hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển XH loài người.
- 3 phần :
+ P1 : “Từ đầu sáng mắt ra” : Bài toán dân số và KHHGĐ được đặt ra từ thời cổ đại.
+ P2 : “TT ô thứ 34 của bàn cờ” : Tốc độ gia tăng dân số thế giới hết sức nhanh chóng.
->Bài toán cổ: mỗi ô của bàn cờ ban đầu chỉ vài hạt thóc, theo cấp số nhân thì số thóc của bàn cờ là một con số khủng khiếp.
-> So sánh sự gia tăng dân số như lượng thóc trong các ô bàn cờ. (2 người -> 5,63 tỉ người).
-> Mỗi PN sinh rất nhiều con -> chỉ tiêu 2 con là khó thực hiện.
+ P3 : “Còn lại” : Lời kêu gọi loài người cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.
- Bố cục chặt chẽ.
I. Đọc -tìm hiểu chung: 
1. Đọc: 
2. Tìm hiểu chung:
- Sự phát triển dân số liên quan đến cuộc sống con người và toàn XH. => Hạn chế gia tăng dân số.
- Bố cục: 3 phần.
+ P1 : Bài toán dân số và KHHGĐ được đặt ra từ thời cổ đại.
+ P2 : Tốc độ gia tăng dân số thế giới hết sức nhanh chóng.
+ P3 : Kêu gọi loài người cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số.
* Hoạt động 2. Đọc - hiểu văn bản:(20p)
- Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong vb này là gì ?
- Bài toán dân số được đặt ra từ bao giờ ?
- Điều gì đã làm tác giả sáng mắt ra?
- Cách nêu vấn đề như thế có tác dụng gì đối với người đọc ?
- Cho Hs thảo luận nhanh câu 3.
- Em hiểu bài toán hạt thóc như thế nào ?
- Liệu người nào có đủ số hạt thóc để xếp đầy đủ tất cả 64 ô trong bàn cờ không ? Vì sao ?
- Tác giả dẫn chứng câu chuyện xưa nhằm mục đích gì?
- Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò và ý nghĩa ntn trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?
- Thực trạng tình hình dân số thế giới năm 1995 ntn?
- Cho HS thảo luận câu 4.
- Việc đưa ra nhiều con số về tỉ lệ sinh con của 1 số nước nhằm mục đích gì ?
- Xác định nước nào thuộc châu Phi, nước nào thuộc châu Á?
- Em hiểu gì về kế hoach hóa gia đình?
- Phân biệt gđ đông con với gđ ít con có lợi và hại gì?
- Em có nx gì về sự phát triển dân số ở 2 châu lục này?`
-THKNS: Có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển XH?
 THGDMT: MT và sự gia tăng DS có quan hệ với nhau ntn?
- Phần cuối Vb, tác giả đưa ra giải pháp nào?
- Cho biết hình thức của văn bản ?
- Văn bản có ý nghĩa như thế nào ?
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
- Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Từ thời cổ đại.
- Vấn đề rất hiện đại mới đặt ra gần đây-> nghe xong bài toán cổ, tác giả thấy đúng => vấn đề ấy được đặt ra từ thời cổ đại.
- Tạo được sự bất ngờ, hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý theo dõi của người đọc.
- Thảo luận.
- Đó là bài toán cổ nổi tiếng : Bài toán hạt thóc tăng theo cấp số nhân với công bội là : 2.
- Không. Dù ai giàu có đến đâu cũng không có thể có nổi số thóc đó.
- Để so sánh sự gia tăng dân số của loài người.
- Sáng tỏ hiện tượng tốc độ gia tăng vô cùng nhanh chóng của dân số thế giới.
- Tăng lên 5,63 tỉ người.
- Thảo luận.
- PN có thể sinh rất nhiều con.
- Châu Phi: Nê-pan, Ru-an-đa, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca; Châu Á: Ấn Độ, VN.
Theo luật hôn nhân và gđ mỗi cặp vợ chồng có từ 1->3 con 
=>Những nước kém và chậm phát triển: dân số gia tăng rất mạnh mẽ.
- Bùng nổ DS đi kèm với nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế kém phát triển, văn hóa, giáo dục không được nâng cao...Ngược lại, kinh tế, 
-VH, GD càng kém phát triển thì càng không thể khống chế được sự bùng nổ và gia tăng DS.
- Nêu ý kiến.
- Đọc.
II. Đọc - hiểu văn bản: 
1. Nội dung : 
- Câu chuyện cổ về hạt thóc trên bàn cờ -> làm sáng tỏ hiện tượng tốc độ gia tăng vô cùng nhanh chóng của dân số thế giới.
- Thực trạng tình hình dân số thế giới năm 1995: 5,63 tỉ người
-> Sự phát triển nhanh và mất cân đối sẽ ảnh hưởng đến tương lai của các dân tộc và nhân loại.
- Giải pháp: Tự giác hạn chế sinh đẻ làm giảm sự bùng nổ và gia tăng DS.
2. Nghệ thuật.: 
- Kết hợp các phương pháp so sánh, dùng số liệu, phân tích.
- Lập luận chặt chẽ.
- Ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục.
3. Ý nghĩa văn bản:
 Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại : Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại.
Ghi nhớ: SGK.
4. Củng cố: (3p)
 - Bài toán dân số được tính như thế nào ?
 - Để chứng minh bài toán dân số, tác giả đưa ra những dẫn chứng gì ?
5. Hướng dẫn HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (3p)
 - Tự tìm hiểu, nghiên cứu tình hình dân số của địa phương, từ đó đề xuất giải pháp cho vấn đề này.
 - Học bài, làm Bt.
 - Soạn bài: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
IV. Rút kinh nghiệm:
Thầy.....................................................................................................................................Trò........................................................................................................................................
Tuần: 13 
Ngày soạn 2/11/2018
Tiết 50: 
 DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I. Mục tiêu:
 Hiểu công dụng và biết cách sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong khi viết.
1. Kiến thức:
 Công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm.
 2. Kĩ năng:
 - Sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
 - Sửa lỗi về dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
 3. Thái độ:
 Sử dụng đúng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm khi viết.
II. Chuẩn bị:
 - Thầy: Soạn giáo án, SGk.
 	- Trò: Soạn bài, SGK
III. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: (1p)
 2. Kiểm tra bài cũ: (5p)
 - Hãy cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ? Cho 1 VD minh họa.
 3. Nội dung bài mới: (33p)
HĐ của thầy
HĐ của trò
Nội dung cơ bản
* Hoạt động 1. Tìm hiểu dấu ngoặc đơn (10p)
- Yêu cầu HS đọc các VD Sgk và trả lời ngay từng câu.
- Trong các VD trên, dấu ngoặc đơn có tác dụng gì ?
- Nếu bỏ phần trong ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của các đoạn trích có thay đổi không ? tại sao ?
- Dấu ngoặc đơn dùng để làm gì ?
- Nhận xét và yêu cầu HS đọc ghi nhớ Sgk.
- Đọc Sgk.
- (a) : Phần giải thích để làm rõ họ ngụ ý để chỉ ai.
- (b) : Phần thuyết minh về 1 loại động vật mà tên của nó được dùng để gọi tên 1 con kênh.
- (c) : Phần bổ sung thêm về thông tin về năm sinh, năm mất và tỉnh.
- Không thay đổi. Vì phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ.
- Trả lời theo sự hiểu biết của mình.
- Chú ý theo dõi và đọc Sgk.
I. Dấu ngoặc đơn: 
1. VD 1 : 
- (a) : Phần giải thích.
- (b) : Phần thuyết minh.
- (c) : Phần bổ sung thêm về thông tin.
2. Ghi nhớ : (Sgk)
* Hoạt động 2. Dấu hai chấm: (8p)
- Yêu cầu HS đọc VD Sgk.
- Tác dụng của dấu hai chấm ở VD a, b, c ?
- Nêu các công dụng của dấu hai chấm?
- Yêu cầu HS đọc nội dung phần ghi nhớ Sgk.
- Đọc Sgk.
- (a) : Phần giải thích để làm rõ họ ngụ ý để chỉ ai.
- (b) : Phần thuyết minh về 1 loại động vật mà tên của nó được dùng để gọi tên 1 con kênh.
- (c) : Phần bổ sung thêm về thông tin về năm sinh, năm mất và tỉnh.
- Không thay đổi. Vì phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ.
- Nêu công dụng.
- Đọc bài.
II. Dấu hai chấm: 
1. VD : 
- (a) : Đánh dấu lời đối thoại.
- (b) : Đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
- (c) : Đánh dấu phần giải thích.
2. Ghi nhớ : (Sgk)
* Hoạt động 3. Luyện tập: (15p)
- Hướng dẫn và gọi HS làm BT 1 Sgk.
- Hướng dẫn và gọi HS làm BT 2.
- Hướng dẫn và gọi HS làm BT 3.
- Hướng dẫn và gọi HS làm BT còn lại.
Viết đoạn văn có sử dụng 2 loại dấu câu trên?
- Làm BT 1 Sgk.
- Làm BT 2.
- Làm BT 3.
làm Bt 4
Viết đoạn văn – trình bày
III. Luyện tập: 
1/ a/ Đánh dấu phần giải thích.
b/ Đánh dấu phần thuyết minh.
c/ Đánh dấu phần bổ sung; Đánh dấu phần thuyết minh.
2/ a/ Báo trước phần giải thích.
b/ Báo trước lời đối thoại và phần TM nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
c/ Báo trước phần thuyết minh
3/ - Có thể bỏ được dấu hai chấm nhưng nghĩa của phàn đặt sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh.
4/ - Được, nhưng người viết coi phần trong dấu ngoặc đơn chỉ có tác dụng kèm thêm chứ không thuộc phần nghĩa cơ bản.
BT 5. Viết đoạn văn
4. Củng cố: (3p)
 - Công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm?
5. Hướng dẫn HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (3p)
 - Tìm văn bản có chứa dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm đề chuẩn bị cho bài học.
 - Học bài, làm Bt.
 - Soạn bài: Đề văn TM và cách làm bài văn TM.
IV. Rút kinh nghiệm:
Thầy.....................................................................................................................................Trò........................................................................................................................................
Tuần: 13 
Ngày soạn 2/11/2018
 Tiết 51: ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN 
THUYẾT MINH
I. Mục tiêu:
 Nhận dạng, hiểu được đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh.
 1. kiến thức:
 - Đề văn thuyết minh.
 - Yêu cầu cần đạt khi làm bài văn thuyết minh.
 - Cách quan sát, tích lũy tri thức và vận dụng các phương pháp để làm bài văn thuyết minh.
 2. Kĩ năng:
 - Xác định yêu cầu của 1 đề vaen thuyết minh.
 - Quan sát, nắm được các đặc điểm, cấu tạo, nguyên lí vận hành, công dụng, của đối tượng cần thuyết minh.
 - Tìm ý, lập dàn ý, tạo lập 1 văn bản thuyết minh.
 3. Thái độ:
 Biết cách làm bài văn thuyết minh.
II. Chuẩn bị:
- Thầy: Soạn giáo án, SGk.
 	- Trò: Soạn bài, SGK
III. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: (1p)
 2. Kiểm tra bài cũ: (5p)
 - Muốn có tri thức để làm bài văn TM, người viết cần phải làm gì?
 - Kể tên các phương pháp TM mà em đã học. 
 3. Nội dung bài mới: (33p)
HĐ của thầy
HĐ của trò
Nội dung cơ bản
* Hoạt động 1. Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh: (20p)
- Yêu cầu HS đọc các đề bài Sgk.
- NX về phạm vi các đề văn nêu trên?
- Dựa vào tính chất của bài văn TM, tìm hiểu đề văn và yêu cầu về nội dung của bài văn TM?
- Yêu cầu HS đọc các VD Sgk và trả lời ngay từng câu.
- Yêu cầu HS đọc bài Sgk.
- Đối tượng thuyết minh của bài văn là gì ?
- Chỉ ra nội dung 3 phần của bài văn?
- Để giới thiệu chiếc xe đạp, bài viết đã trình bày cấu tạo về chiếc xe đạp như thế nào ?
- Văn bản trong Sgk có những yếu tố miêu tả nào không ? Tại sao ?
- Phương pháp TM trong bài là gì?
- Đề văn thuyết minh là gì ?
- Yêu cầu HS đọc ghi nhớ Sgk.
- Đọc các đề bài Sgk.
- Đối tượng TM gồm: con người, đồ vật, di tích, con vật, thực vật, món ăn, đồ chơi, lễ tết...
- Dựa vào từng đề để xác định.
- Đề 1 : Họ tên, môi trường sống, các biểu hiện năng khiếu.
+ Quá trình học tập, rèn luyện phấn đấu.
+ Thành tích nổi bật và ý nghĩa của nó.
- Đề 2 : Giới thiệu về chiếc áo dài VN.
- Đọc bài.
- Chiếc xe đạp.
+ MB : “Có 1 thời chuyển động nhờ sức người” -> giới thiệu khái quát về phương tiện xe đạp.
+ TB “TTgần chỗ tay cầm” 
-> giới thiệu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của xe đạp.
+ KB : “Còn lại”->Vị trí của chiếc xe đạp trong đời sống của người VN và trong tương lai.
- Chia xe đạp thành 3 bộ phận: hệ thống truyền động, hệ thống điều khiển và hệ thống chuyên chở.
- Không. Vì mục đích của văn bản trong Sgk là giúp cho người đọc hiểu về cấu tạo và nguyên lí vận hành của chiếc xe đạp .
- Phân tích, phân loại; dùng số liệu...
- Nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng.
I. Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh : 
1. Đề văn thuyết minh:
- Đối tượng TM gồm: con người, đồ vật, di tích, con vật, thực vật, món ăn, đồ chơi, lễ tết...
- Cách trình bày giới thiệu sát đúng với thực tế.
2. Cách làm bài văn thuyết minh 
Bài văn: Xe đạp.
a. Đối tượng TM: Chiếc xe đạp.
b. Bố cục:
+ MB : giới thiệu về chiếc xe đạp.
+ TB : giới thiệu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của xe đạp.
+ KB : Vị trí của chiếc xe đạp trong đời sống của người VN và trong tương lai.
c. Chia xe đạp thành 3 bộ phận: 
- Hệ thống truyền động.
- Hệ thống điều khiển.
- Hệ thống chuyên chở.
d. Phương pháp TM: Phân tích, phân loại; dùng số liệu
 Ghi nhớ : (Sgk)
* Hoạt động 2. Luyện tập (13p)
- Hướng dẫn và gọi HS làm BT Sgk.
- Nhận xét.
- GV cung cấp dàn ý chi tiết cho HS.
- MB: Giới thiệu đối tượng TM.
- TB: Trình bày chính xác, dễ hiểu những tri thức khách quan về đối tượng như cấu tạo, đặc điểm, lợi ích ...bằng các PP TM phù hợp.
- KB: Vai trò, ý nghĩa của đối tượng đối với đời sống.
- Đọc Sgk.
- Làm BT Sgk.
- Chú ý theo dõi.
- Xem dàn ý.
c. KB: 
- Chiếc nón còn là vật dụng, là người bạn thân thiết của người VN trong cuộc sống hằng ngày.
- Giá trị vật chất của nó tuy không cao nhưng giá trị tinh thần lại rất lớn.
- Nón lá được người bình dân ưa chuộng. Du khách nước ngoài cũng rất thích chiếc nón lá VN.
II. Luyện tập: 
BT1. Lập ý và dàn ý cho đề bài: “Giới thiệu về chiếc nón lá VN”.
a. MB: Giới thiệu chung:
- Chiếc nón lá là vật dụng cần thiết, quen thuộc và gắn bó với người PN VN từ bao đời.
- Chiếc nón lá mang tính chất đặc trưng của dân tộc và đất nước VN.
b. TB:
* Nguyên liệu và cách làm nón:
- Nguyên liệu: lá buông (la nón) non, sấy khô rồi phơi sương cho mềm; khung tre; chì cước...
- Cách thức:
+ Lá được ủi phẳng phiu, cắt bớt đầu đuôi, còn 50 cm.
+ Xếp lần lượt 16 vòng tre lớn nhỏ vào khuôn bằng gỗ, từ thấp lên cao.
+ Lần lượt phủ 2 lần lá. Lần trong khoảng 20, lần trong khoảng 30 lá, xếp khít vào nhau, ngọn hướng lên trên.
+ Khâu nón cần bàn tay PN nhẹ nhàng, khéo léo, tỉ mỉ. Mũi kim dưới hơi thưa, trên mau dần, đều tăm tắp.
+ Trên chóp nón có chiếc xoài kết bằng chỉ rất chắc. Nón khâu xong được quét một lớp dầu bóng cho đẹp và bền. Nón Huế giữa 2 lớp lá có lồng những câu thơ hay hoặc hình ảnh đẹp của Huế, nên còn gọi là nón bài thơ.
- Tiêu chuẩn chiếc nón đẹp: màu lá trắng ngần, nón mỏng, nhẹ, dáng thanh tú...
* Tác dụng của chiếc nón lá đối với người PN:
- Nón không chỉ là vật dụng che nắng che mưa mà còn để làm duyên.
- Chiếc nón bài thơ kết hợp với tà áo dài tha thướt tạo nên nét dịu dàng, đằm thắm của thiếu nữ.
- Chiếc nón còn là vật kỉ niệm, là cái cớ để bày tỏ tình cảm yêu thương giữa nam và nữ.
c. KB. Nêu suy nghĩ.
4. Củng cố: (3p)
 - Nêu cách làm bài văn thuyết minh?
5. Hướng dẫn HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (3p)
- Tìm ý và lập ý cho đề văn thuyết minh theo yêu cầu.
- Sưu tầm, tìm hiểu những tri thức khách quan về các đối tượng gần gũi với đời sống.
- Học bài, làm BT.
- Soạn bài: Chương trình địa phương (phần văn)
IV. Rút kinh nghiệm:
Thầy.....................................................................................................................................Trò........................................................................................................................................
Tuần: 13 
Ngày soạn 2/11/2018
Tiết 52: 
 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN VĂN)
I. Mục tiêu:
 - Hiểu biết thêm về các tác giả văn học ở địa phương và các tác phẩm văn học viết về địa phương trước năm 1975.
 - Bước đầu biết thẩm bình và biết được công việc tuyển chọn tác phẩm văn học.
1. Kiến thức:
 Cách tìm hiểu về các nhà văn, nhà thơ ở địa phương.
 2. Kĩ năng:
 - Sưu tầm, tuyển chọn tài liệu văn thơ viết về địa phương.
 - Đọc – hiểu và thẩm bình thơ văn viết về địa phương.
 - Biết cách thống kê tài liệu, thơ văn viết viết về địa phương.
 3. Thái độ:
 - Tôn trọng các tác giả địa phương.
 - Tự hào về quê hương có các bài thơ về địa phương.
II. Chuẩn bị:
 	- Thầy: Giáo án (1 số bài thơ tham khảo), SKG.
- Trò: Chuẩn bị bài ở nhà, SGK.
III. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: (1p)
 2. KT bài cũ: (6p)
 - Qua bài “Bài toán dân số”, sự phát triển dân số sẽ ảnh hưởng đến vấn đề gì? Đưa ra giải pháp. Nêu ý nghĩa của VB.
3. Nội dung bài mới: (32p)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1 Các nhà văn, nhà thơ quê ở Bạc Liêu.( 15p)
Yêu cầu HS trình bày kq sưu tầm theo nhóm
Trình bày cụ thể về các phương diện. trình bày được tên, quê quán,tác phẩm nhưng ở mức độ sơ giản
- Lập danh sách các nhà văn, nhà thơ quê ở Bạc Liêu?
- Giáo viên mời đại diện các nhóm 1, 2, 3 lần lượt trình bày kết quả sưu tầm về các tác giả văn học địa phương giai đoạn trước năm 1975 của nhóm mình.
- Giáo viên nhận xét các nội dung sưu tầm của từng nhóm, hướng các em vào việc tìm hiểu 3 tác giả Tạ Quốc Bửu, Dương Hà và Nguyễn Kiên Định.
- Thảo luận nhóm
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả sưu tầm của mình.
- Các thành viên của nhóm theo dõi ( bổ sung - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả của mình.
- Học sinh theo dõi, ghi bài.
I. Các nhà văn, nhà thơ quê ở Bạc Liêu 
( có các sáng tác trước năm 1975 ) :
1. Nhà thơ Tạ Quốc Bửu:
- Tên thật: Tạ Anh, tự Quốc Bửu, hiệu là Tinh Anh. 
- Ông sinh năm 1879 mất ngày 16 tháng 11 năm 1945 tại Láng Giài, Hòa Bình. 
- Ông là một nhà thơ lỗi lạc, từng là Hội chủ của Thi đàn Giá Rai trong những năm đầu thế kỷ XX. 
- Tác phẩm chính: Tinh Anh thi tập với trên 600 bài thơ được chia thành 7 quyển, trong đó có cả các bản dịch thơ Đường và một số bài văn tế, câu đối,
- Tác phẩm của Tạ Quốc Bửu thể hiện tình cảm cao đẹp đối với bạn bè, quê hương trong nỗi đau thầm kín về thời cuộc.
2. Nhà văn Dương Hà: 
- Tên thật : Dương Văn Chánh. 
- Sinh năm 1934 tại Bạc Liêu. Hiện ông đang sống ở quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh. 
- Bút danh: Dương Hà. 
- Ông là nhà văn chuyên viết tiểu thuyết và được các nhà văn danh tiếng cùng thời nể trọng. 
- Tác phẩm chính: Tiểu thuyết Bên dòng sông Trẹm ( 2 tập, gồm 440 trang, sáng tác năm 1952, là tác phẩm đầu tay và xuất sắc nhất của ông); truyện ngắn Bên song cửa,Phần lớn tác phẩm được sáng tác trước 1975 của ông đến nay đã thất lạc.
- Hầu hết các tác phẩm của nhà văn Dương Hà viết về những câu chuyện tình đẹp nhưng do định kiến giai cấp, và sự phân biệt sang hèn nên gặp nhiều trắc trở, éo le . Qua đó ông thể hiện lòng tin vào tình yêu trong sáng trong cuộc sống.
 3. Tác giả Nguyễn Kiên Định:
 - Tên thật Nguyễn Thái Đẩu.
 - Sinh ngày 1-5-1930.
 - Bút danh Nguyễn Kiên Định.
 - Quê : xóm Cái Cùng , ấp Mỹ Điền , xã Long Điền , huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Nguyên giám đốc Sở văn hoá thông tin tỉnh Bạc Liêu - hội viên Hội văn học nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu - hội viên Hội sử học Việt Nam -hội viên Hội nhà báo Việt Nam . 
- Tác phẩm chính: tập thơ: Gửi Cà Mau, Tiếng kèn gốc rạ.
- Thơ Nguyễn Kiên Định là lời tâm tình thủ thỉ thấm đượm tình đất, tình người.
=> Bạc Liêu là nơi chôn nhau cắt rốn của các văn nhân nổi tiếng một thời..
Hoạt động 2.
- Hướng dẫn Học sinh tiếp cận và tập thẩm bình một số đoạn văn, thơ hay viết về quê hương và con người Bạc Liêu:
- Giáo viên mời nhóm 4 trình bày kết quả sưu tầm về các đoạn thơ, văn viết về quê hương và con người Bạc Liêu và ý kiến, cảm nhận của nhóm về một trong những đoạn thơ, văn ấy.
- Giáo viên nhận xét kết quả sưu tầm và thẩm bình của Học sinh.
 - Nêu ý kiến thẩm bình của mình về các đoạn thơ, văn mà các em sưu tầm được.
- Giáo viên giới thiệu 3 tác phẩm để Học sinh tham khảo: 
 + Bài thơ Con ốc bưu (Tạ Quốc Bửu).
 + Bài thơ Cây dừa (Nguyễn Kiên Định).
 + Đoạn trích Mùa tát đìa Phan Trung Nghĩa 
- Gọi Học sinh đọc văn bản.
- Gợi ý Học sinh tìm hiểu các vấn đề chính của mỗi tác phẩm: tác phẩm viết về cái gì, viết nhằm mục đích gì, có gì đáng chú ý về nghệ thuật..
- Em có cảm nhận gì về các tác phẩm viết về quê hương Bạc Liêu?
-Nghe
-Tất cả học sinh cùng theo dõi.
- Nêu ý kiến.
-Học sinh theo dõi, ghi bài.
- Đọc.
-Học sinh suy nghĩ, trả lời câu hỏi gợi ý của Giáo viên, bổ sung, theo dõi
Học sinh theo dõi, ghi bài.
-Suy nghĩ, trả lời
II. Một số đoạn văn, thơ hay viết về quê hương và con người Bạc Liêu:
1. Bài thơ “Con ốc bươu”:
Tánh ưa nội quạnh chẳng ưa bò 
Giống ốc bươu là giống ít lo 
Vỏ cứng bọc quanh hình vặn ngược 
Vóc tròn uốn khúc ruột nằm co 
Tấm thân hữu dụng ông trời phó 
Cái tiếng phi thường miệng thế cho 
Giúp kẻ mù mờ con mắt sáng 
Liều mình chi tiếc nhúm tàn tro. 
 (Tạ Quốc Bửu)
=> Thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật, bài thơ thể hiện tâm trạng u hoài, tự trách của cụ trước thế sự và ước mơ trong sáng về sứ mệnh làm người.
2. Bài thơ CÂY DỪA:
Cây dừa trước cửa nhà tôi
Chiến tranh qua rồi thân đầy vết sẹo
Của pháo
Của bom
Cây dừa trước cửa nhà tôi
Cứ thế lớn lên trước gió.
Cây dừa trước cửa nhà tôi
Linh hồn ai đó?
Bóng nó lặng im.
Cây dừa trước cửa nhà tôi
Là niềm kiêu hãnh trong tim yêu đời.
 (Nguyễn Kiên Định) 
=> Ba mươi năm chiến tranh bom cày đạn xới đã đi qua nhưng dấu tích đau thương của nó vẫn còn ghi dấu trên từng tấc đất quê hương. Hình ảnh “cây dừa thân đầy sẹo, cứ thế lớn lên trước gió” vừa gợi nhớ một thời đau thương nhưng hào hùng vừa thể hiện niềm kiêu hãnh, tự hào của tác giả về xứ sở Long Điền Đông anh hùng.
4. Củng cố: (3p)
 Qua bài học, em có suy nghĩ, (cảm nhận) gì về đất và người Bạc Liêu?
 - Đất Bạc Liêu hoang sơ, trù phú, nuôi nấng chở che con người. .
 - Người Bạc Liêu rất đỗi tài hoa, sống tình nghĩa, cao thượng, đấu tranh anh dũng.
5. Hướng dẫn HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (3p)
 - Sưu tầm tranh ảnh, lập sổ tay về các nhà thơ, nhà văn địa phương.
 - Chuẩn bị bài: Dấu ngoặc kép.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Thầy	
Trò	
 Kí duyệt. 2/11/2018

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_13_nam_hoc_2018_2019_truong_thcs.doc