Đề cương ôn tập Bài 20 đến 22 môn Địa lí Lớp 6 - Trường THCS Hưng Thành

1. Hơi nước và độ ẩm của không khí:

a. Độ bảo hòa nước trong không khí.

- Không khí bao giờ cũng chứa một lượng hơi nước nhất định, lượng hơi nước đó làm cho không khí có độ ẩm.

- Dụng cụ đo độ ẩm không khí: ẩm kế.

- Không khí bảo hòa hơi nước khi nó chứa một lượng hơi nước tối đa.

- Nhiệt độ có ảnh hưởng đến khả năng chứa hơi nước của không khí. Nhiệt độ không khí càng cao, lượng hơi nước chứa được càng nhiều (độ ẩm càng cao)

docx 3 trang Khánh Hội 13/05/2023 1600
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Bài 20 đến 22 môn Địa lí Lớp 6 - Trường THCS Hưng Thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Bài 20 đến 22 môn Địa lí Lớp 6 - Trường THCS Hưng Thành

Đề cương ôn tập Bài 20 đến 22 môn Địa lí Lớp 6 - Trường THCS Hưng Thành
Địa 6
Bài 20: Hơi nước trong không khí-mưa
1. Hơi nước và độ ẩm của không khí:
a. Độ bảo hòa nước trong không khí.
- Không khí bao giờ cũng chứa một lượng hơi nước nhất định, lượng hơi nước đó làm cho không khí có độ ẩm.
- Dụng cụ đo độ ẩm không khí: ẩm kế.
- Không khí bảo hòa hơi nước khi nó chứa một lượng hơi nước tối đa.
- Nhiệt độ có ảnh hưởng đến khả năng chứa hơi nước của không khí. Nhiệt độ không khí càng cao, lượng hơi nước chứa được càng nhiều (độ ẩm càng cao)
b. Hiện tượng ngưng tụ của hơi nước.
- Không khí khi đã bảo hòa, nếu vẫn được cung cấp them hơi nước hoặc bị hóa lạnh thì không khí sẽ ngưng tụ và đọng lại thành hạt nước, tạo thành mây, mưa, sương.
2. Mưa và sự phân bố lượng mưa trên Trái đất.
- Quá trình tạo thành mây, mưa: Khi không khí bốc lên cao, bị lạnh dần, hơi nước sẽ ngưng tụ thành các hạt nước nhỏ, tạo thành mây. Gặp điều kiện thuận lợi, hơi nước tiếp tục ngưng tụ, làm các hạt nước to dần, rồi rơi xuống đất thành mưa.
- Trên Trái đất, lượng mưa phân bố không đều từ Xích đạo đến cực. Mưa nhiều nhất ở vùng Xích đạo, mưa ít nhất ở hai vùng cực Bắc và Nam.
a. Tính lượng mưa trung bình của một địa phương.
- Để tính lượng mưa của một địa phương người ta dùng thùng đo mưa (vũ kế)
- Lượng mưa TB năm = lượng mưa nhiều năm của một địa phương cộng lại: số năm.
Bài 21: Thực hành: 
Bài tập 1:
- Những yếu tố được thể hiện trên biểu đồ là: nhiệt độ và lượng mưa trong thời gian 12 tháng.
- Nhiệt độ được biểu hiện theo đường.
- Lượng mưa được biểu hiện bằng cột.
- Trục dọc bên phải chỉ nhiệt độ.
- Trục dọc bên trái chỉ lượng mưa.
- Đơn vị tính nhiệt độ là 0C.
- Đơn vị tính lượng mưa là mm.
Cao nhất
Thấp nhất
Chênh lệch
Trị số
Tháng
Trị số
Tháng
Nhiệt độ 
300C
 7
170C
1
130C
Lượng mưa
300mm
8
20mm
12
280mm
- Ở Hà Nội: nhiệt độ và lượng mưa đều có sự chênh lệch lớn. Nhiệt độ cao vào các tháng mùa hạ, mưa nhiều vào các tháng mùa hạ (Nửa cầu bắc)
Bài tập 4:
Nhiệt độ và lượng mưa
Biểu đồ A
Biểu đồ B
Tháng có nhiệt độ cao nhất
Tháng 4
Tháng 12
Tháng có nhiệt độ thấp nhất
Tháng 1
Tháng 7
Mùa mưa
Tháng 5-10
Tháng 10-3
Bài tập 5:
- Biểu đồ A là của địa điểm ở nửa cầu Bắc, biểu đồ B là địa điểm ở nửa cầu Nam
Bài 22 Các đới khí hậu trên trái đất.
	1. Các chí tuyến và vòng cực
Chí tuyến: Là những đường có ánh sáng mặt trời chiếu vuông góc với mặt đất vào các ngày hạ chí và đông chí (23027’ Bắc là chí tuyến Bắc; 23027’ Nam là chí tuyến Nam)
Vòng cực: Là những đường giới hạn khu vực có ngày và đêm dài 24giờ (66033’ Bắc là vòng cực Bắc; 66033’ Nam là vòng cực Nam)
- Các chí tuyến và vòng cực là ranh giới của các vành đai nhiệt (5 vành đai nhiệt)
2. Sự phân chia bề mặt Trái đất ra các đới khí hậu theo vĩ độ:
-Tương ứng với 5 vành đai nhiệt, Trái đất cũng chia ra 5 đới khí hậu:1 nhiệt đới, 2 ôn đới và 2 hàn đới.
- Đặc điểm Đới nóng: (Nhiệt đới)
- Giới hạn từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam
- Quanh nămcó góc chiếu của ánh sáng Mặt trời lúc giữa trưa tương đối lớn và thời gian chiếu sáng trong năm chênh lệch nhau ít 
- Lượng nhiệt hấp thu được tương đối nhiều nên quanh năm nóng
- Gió thổi thường xuyên: Tín phong
- Lượng mưa trung bình năm: 1000mm – trên 2000mm
b. Hai đới ôn hòa: (Ôn đới)
- Từ chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc và chí tuyến Nam đến vòng cực Nam.
- Lượng nhiệt nhận được trung bình, các mùa thể hiện rất rõ trong năm.
- Gió thổi thường xuyên: Tây ôn đới
- Lượng mưa trung bình năm từ 500 đến trên 1000mm
c. Hai đới lạnh: (Hàn đới)
- Giới hạn: từ vòng cực Bắc đến cực Bắc và từ vòng cực Nam đến cực Nam .
- Khí hậu giá lạnh, băng tuyết quanh năm.
- Gió Đông cực thổi thường xuyên. 
- Lượng mưa trung bình năm dưới 500mm.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_bai_20_den_22_mon_dia_li_lop_6_truong_thcs_h.docx