Giáo án Lịch sử Lớp 9 - Bài 8: Nước Mĩ - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: 

     - Học sinh nêu được những nét lớn về tình hình kinh tế, khoa học – kĩ thuật, văn hoá, chính trị, xã hội của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay.

2.  Kĩ năng: 

     Rèn luyện phương pháp tư duy, phân tích và khái quát các vấn đề.

3.  Thái độ:

  Giúp HS nhận thức rõ thực chất các chính sách đối nội và đối ngoại của các nhà cầm quyền Mĩ. 

II. CHUẨN BỊ:

  • GV: Bản đồ nước Mĩ (hoặc thế giới).
  • HS: sgk + Bài soạn.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:

 1. Ổn định lớp: (1’)

 2. Kiểm tra bài cũ: (không)

 3. Nội dung bài mới: (37’)

       Giới thiệu bài mới: Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, kinh tế Mĩ phát triển nhảy vọt, đứng đầu thế giới tư bản, trở thành siêu cường. Với sự vượt trội về kinh tế, khoa học kĩ thuật , hiện nay Mĩ đang giữ vai trò hàng đầu trong nền chính trị thế giới và quan hệ quốc tế. Hôm nay chúng ta học bài về nước Mĩ (1945 đến nay)

doc 3 trang Khánh Hội 25/05/2023 120
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 9 - Bài 8: Nước Mĩ - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 9 - Bài 8: Nước Mĩ - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Giáo án Lịch sử Lớp 9 - Bài 8: Nước Mĩ - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
Ngày soạn: 10/10/2017
Tuần: 10 
Tiết: 10 
CHƯƠNG III: MĨ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Bài 8: NƯỚC MĨ
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
 - Học sinh nêu được những nét lớn về tình hình kinh tế, khoa học – kĩ thuật, văn hoá, chính trị, xã hội của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay.
2. Kĩ năng: 
 Rèn luyện phương pháp tư duy, phân tích và khái quát các vấn đề.
3. Thái độ:
 Giúp HS nhận thức rõ thực chất các chính sách đối nội và đối ngoại của các nhà cầm quyền Mĩ. 
II. CHUẨN BỊ:
GV: Bản đồ nước Mĩ (hoặc thế giới).
HS: sgk + Bài soạn.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
 1. Ổn định lớp: (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ: (không)
 3. Nội dung bài mới: (37’)
 Giới thiệu bài mới: Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, kinh tế Mĩ phát triển nhảy vọt, đứng đầu thế giới tư bản, trở thành siêu cường. Với sự vượt trội về kinh tế, khoa học kĩ thuật , hiện nay Mĩ đang giữ vai trò hàng đầu trong nền chính trị thế giới và quan hệ quốc tế. Hôm nay chúng ta học bài về nước Mĩ (1945 đến nay)
Hoạt động của thấy 
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
HĐ1: Tình hình kinh tế nước Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Gv dùng bản đồ nước Mĩ (hoặc thế giới) giới thiệu về nước Mĩ. 
- THGDMT: Những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của nước Mĩ là gì?
? Sau CTTG II, Mĩ so với các nước châu Âu có những thuận lợi nào?
? Em hãy nêu những thành tựu kinh tế Mĩ sau chiến tranh?
? Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển nhảy vọt của kinh tế Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến nay?
? Từ 1973 đến nay kinh tế Mĩ như thế nào?
? Vì sao kinh tế Mĩ từ 1950 trở đi không còn chiếm ưu thế nữa?
HĐ2: Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh:
? Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, Mĩ thực hiện chính sách đối nội như thế nào?
GV: Bề ngoài là 2 đảng đối lập, nhưng thực chất 2 đảng này thống nhất với nhau về mục đích và bảo vệ quyền lợi cho tư bản độc quyền.
- Những năm đầu tiên sau chiến tranh, Mĩ ban hành một loạt các đạo luật phản động.
+ Cấm Đảng cộng sản hoạt động.
+ Chống lại phong trào đình công, loại bỏ những người tiến bộ ra khỏi bộ máy chính phủ.
+ Đàn áp phong trào công nhân.
+ Thực hiện phân biệt chủng tộc.
? Thái độ của nhân dân Mĩ với những chính sách đối nội của chính phủ ra sao.
Hoạt động 3:
? Hãy trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới 2.
? Em hiểu như thế nào về "chiến lược toàn cầu" của Mĩ?
- Nước Mĩ ở xa chiến trường, được 2 đại dương là ĐTD và TBD che chở, không bị chiến tranh tàn phá.
- Thu được 114 tỉ đô la lợi nhuận, không bị chiến tranh tàn phá. 
- Từ 1945 ->1950: chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới: 56,47% (1948)
- sản lượng gấp 2 lần của 5 nước trên thế giới cộng lại: Anh, Pháp, Đức, Ý, Nhật.
- Nắm ¾ trữ lượng vàng thế giới (24,6 tỉ USD) là chủ nợ duy nhất thế giới.
- Có lực lượng quân sự mạnh và độc quyền về vũ khí nguyên tử thế giới
- Không bị chiến tranh tàn phá, xa chiến trường (2 đại dương bao bọc)
- Phát triển kinh tế trong điều kiện hoà bình, buôn bán vũ khí và hàng hóa cho các nước tham chiến.
- Sản lượng công nghiệp giảm. Dự trữ vàng giảm, chỉ còn 11,9 tỉ USD (1974)
- Dựa vào sgk.
- Ở Mĩ theo thể chế cộng hoà đứng đầu là tổng thống quyền lực rất lớn do 2 đảng thay nhau cầm quyền: Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hoà.
- Phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân phát triển mạnh: năm 1963, 1969 - 1975 đặc biệt là phong trào phản đối cuộc chiến tranh ở Việt Nam. 
- Với tiềm lực kinh tế và quốc phòng mạnh đế quốc Mĩ đề ra “chiến lược toàn cầu” nhằm chống lại các nước XHCN, đẩy lùi phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị thế giới.
- Tiến hành “viện trợ” để lôi kéo , khống chế các nước nhận viện trợ.
- Lập các khối quân sự
- Gây chiến tranh xâm lược
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Sau CTTGII, Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống TBCN. Trong những năm 1945 – 1950, Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới (56,47%), 3/4 trữ lượng vàng thế giới. Có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền về vũ khí nguyên tử.
- Trong những thập niên tiếp sau, kinh tế Mĩ suy yếu tương đối & không còn giữ ưu thế như trước kia. Do nhiều nguyên nhân:
+ Sự cạnh tranh của các đế quốc khác.
+ Khủng hoảng chu kỳ.
+ Chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang & các cuộc chiến tranh xâm lược. 
II. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh:
1. Chính sách đối nội:
- Ban hành hàng loạt đạo luật phản động nhằm chống lại Đảng Cộng Sản Mĩ, phong trào công nhân & phong trào dân chủ.
- Mặc dù gặp nhiều khó khăn, ptr đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Mĩ vẫn tiếp tục diễn ra: Phong trào của người da đen năm 1963, phong trào chống chiến tranh Việt Nam 1969 – 1972.
2. Chính sách đối ngoại:
- Nhằm mưu đồ thống trị thế giới, các chính quyền Mĩ đề ra “chiến lược toàn cầu” -> chống phá các nước XHCN, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, đàn áp phong trào công nhân & phong trào dân chủ.
- Mĩ viện trợ cho các chính quyền thân Mĩ, gây nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu ở Việt Nam & Mĩ bị thất bại nặng nề
* Sơ kết bài: 
- Sau chiến tranh TGII nhờ có điều kiện thuận lợi Mĩ vươn lên thành chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong những thập niên dầu sau 1945, sau đó nước mĩ cũng bộc lộ những hạn chế làm cho tình hình kinh tế XH không ổn định.
- Với ưu thế về kinh tế chính quyền Mị thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại phản động nhằm phục vụ lợi ích của G/C tư sản và mục đích làm bá chủ thế giới.
4. Củng cố: (4’)
- Sau CTTG II, những nguyên nhân nào khiến nước Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản ?
- Nguyên nhân gây nên sự bất ổn định về kinh tế – xã hội ở Mĩ ?
5. Hướng dẫn học sinh tự học , làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (3’)
- Chuẩn bị bài 9: Nhật Bản.
+ Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh như thế nào ?
+ Nhật Bản phát triển kinh tế ra sao? Nguyên nhân của sự phát triển đó ? 
+ Chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật Bản ra sao?
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
GV:	
HS:	
 Kí duyệt

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_9_bai_8_nuoc_mi_nam_hoc_2017_2018_truong.doc