Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Tuần 9 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học xong bài học sinh biết:
- Sự xâm lược của tư bản phương Tây với các nước Đông Nam Á.
- Phong trào đấu tranh chống TD của các nước Đông Nam Á: In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin và 3 nước Đông Dương .
2. Kĩ năng:
- quan sát lược đồ H46-SGK xác định tên các nước trong khu vực và tên các nước bị xâm lược.
- Rút ra đặc điểm của phong trào GPDT ở ĐNÁ
- Lập niên biểu về các cuộc đấu tranh cuối TK XIX đầu TK XX.
3. Thái độ: Học xong bài học sinh có được
- Nhận thức: sự phát triển sôi nổi của phong trào GPDT chống ĐQ, chống TD.
- Khâm phục ND các nước dám anh dũng đứng lên chống lại ĐQ, TD.
II. Chuẩn bị:
- Thầy: SGK + Lươc đồ Đông Nam Á cuối TK XIX đầu XX
- Trò: SGK + bài soạn.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Tuần 9 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Tuần 9 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Ngày soạn: 1/10/2017 Tuần: 9 Tiết: 17 BÀI 11: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á CUỐI THẾ KỈ XIX – ĐẦU THẾ KỈ XX I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Học xong bài học sinh biết: - Sự xâm lược của tư bản phương Tây với các nước Đông Nam Á. - Phong trào đấu tranh chống TD của các nước Đông Nam Á: In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin và 3 nước Đông Dương . 2. Kĩ năng: - quan sát lược đồ H46-SGK xác định tên các nước trong khu vực và tên các nước bị xâm lược. - Rút ra đặc điểm của phong trào GPDT ở ĐNÁ - Lập niên biểu về các cuộc đấu tranh cuối TK XIX đầu TK XX. 3. Thái độ: Học xong bài học sinh có được - Nhận thức: sự phát triển sôi nổi của phong trào GPDT chống ĐQ, chống TD. - Khâm phục ND các nước dám anh dũng đứng lên chống lại ĐQ, TD. II. Chuẩn bị: - Thầy: SGK + Lươc đồ Đông Nam Á cuối TK XIX đầu XX - Trò: SGK + bài soạn. III. Các bước lên lớp 1. Ổn định lớp (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút) - Tôn Trung Sơn có vai trò gì trong CM Tân Hợi? - Diễn biến ý nghĩa CM Tân Hợi ? 3. Nội dung bài mới (32 phút) Giới thiệu bài mới: (1 phút) Vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, các nước tư bản đua nhau xâm chiến thuộc địa. Ở câu Á, Ân Độ đã trở thành thuộc địa của Anh, Trung Quốc bị các đế quốc xâu xé, còn các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam thì như thế nào? Chúng ta tìm hiểu qua bài học hôm nay. Họat động của thầy Họat động của trò Nội dung cơ bản HĐ 1: Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á * GDMT: GV sử dụng lược đồ Các nước Đông Nam Á, giới thiệu về khu vực này: vị trí địa lý, tầm quan trọng chiến lược, tài nguyên, là khu vực có nền văn minh lâu đời. ? Nhận xét về vị trí địa lý của các quốc gia Đông Nam Á? - Đọc phần tư liệu trong SGK, trang 63. ? Tại sao Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây? GV: - Dùng lược đồ chỉ các nước Đông Nam Á trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây: Anh => Mã Lai, Miến Điện; Pháp => Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; Tây Ban Nha rồi Mỹ => Phi-líp-pin; Hà Lan => In-đô-nê-xi-a; Anh, Pháp chia nhau "khu vực ảnh hưởng" ở Xiêm. - Như vậy đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, hầu hết các nước Đông Nam Á thành thuộc địa phụ thuộc của các đế quốc phương Tây. - Sau khi biến Đông Nam Á thành thuộc địa, thực dân phương Tây đã tiến hành chính sách cai trị hà khắc. HĐ 2: Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực Đông Nam Á ? Chính sách thuộc địa của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á có điểm gì chung? ? Thái độ của nhân dân Đông Nam Á trước hoạ mất nước và chính sách cai trị hà khắc đó? ? Em hãy nêu những PTĐT tiêu biểu của các nước Đ.N Á? HS thảo luận: ? Vì sao những phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á lần lượt bị thất bại? ? Nhận xét về phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX? - GDMT: Địa bàn phong trào đấu tranh chống xâm lược và gpdt của các nước thuộc địa và phụ thuộc sẽ gây ra vấn đề gì? - Nằm trên đường hành hải từ Tây sang Đông, có vị trí chiến lược quan trọng. - Vì các nước tư bản cần thị trường, thuộc địa mà Đông Nam Á là vùng chiến lược quan trọng, lại giàu tài nguyên, chế độ phong kiến đang suy yếu,... - Vơ vét tài nguyên, khủng bố, đàn áp, chia để trị. - Các cuộc đấu tranh chống xâm lược, giải phóng dân tộc phát triển liên tục, rộng khắp. - Thực dân phương Tây đang mạnh. - Chế độ phong kiến suy yếu không lãnh đạo được phong trào đấu tranh. - Phong trào tiếu thiếu tổ chức, đường lối và lực lượng lãnh đạo. - Phong trào phát triển liên tục, rộng khắp. thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia. Đấu tranh bằng nhiều hình thức nhưng chủ yếu là đấu tranh vũ trang. - Gây ô nhiễm MT, tàn phá về người và của... 1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á - Đông Nam Á có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ PK lại đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược. - Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á: + Anh chiếm Mã Lai, Miến Điện. + Pháp chiếm Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia. + Tây Ban Nha, rồi Mĩ chiếm Phi-líp-pin. + Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm In-đô-nê-xi-a. - Xiêm (nay là Thái Lan) là nước duy nhất ở Đông Nam Á vẫn còn giữ được độc lập, nhưng cũng trở thành “vùng đệm” của tư bản Anh và Pháp. 2. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực Đông Nam Á - Chính sách cai trị của chính quyền thực dân càng làm cho mâu thuẫn dân tộc ở các nước Đông Nam Á thêm gay gắt, hàng loạt phong trào đấu tranh nổ ra: + Ở In-đô-nê-xi-a, từ cuối thế kỉ XIX, nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản tiến bộ ra đời. Năm 1905, các tổ chức công đoàn thành lập và bắt đầu quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác, chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản (1920). + Ở Phi-líp-pin, cuộc cách mạng 1896 – 1898 dẫn tới sự thành lập nước Cộng hòa Phi-líp-pin, nhưng bị Mĩ thôn tính. + Ở Cam-pu-chia, có cuộc khởi nghĩa của A-cha Xoa lãnh đạo ở Ta-keo (1863 - 1866), tiếp đó là khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô (1866 - 1867), có liên kết với nhân dân Việt Nam gây cho Pháp nhiều khó khăn. + Ở Lào, năm 1901, Pha-ca-đuốc lãnh đạo nhân dân Xa-van-na-khét tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang. Cũng năm đó, cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven bùng nổ, lan sang cả Việt Nam -> năm 1907 mới bị dập tắt. + Ở Việt Nam, sau khi triều đình Huế đầu hàng, phong trào Cần vương nổ ra và quy tụ thành nhiều cuộc khởi nghĩa lớn (1885 - 1896). Phong trào nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài tới 30 năm (1884 - 1913) cũng gây nhiều khó khăn cho thực dân Pháp. - Nhận xét chung: Phong trào nổ ra mạnh mẽ, liên tục với một tinh thần anh dũng và lực lượng quần chúng nhân dân tham gia đông đảo nhưng cuối cùng đều thất bại vì chưa có đường lối cứu nước đúng đắn. GV hướng dẫn HS đọc SGK, lập bảng niên biểu (theo mẫu sau) GV hướng dẫn HS đọc SGK, lập bảng niên biểu (theo mẫu sau) NIÊN BIỂU PHONG TRÀO ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á CUỐI THẾ KỈ XIX -ĐẦU THẾ KỈ XX. Tên nước Thời gian Phong trào tiêu biểu Thành quả bước đầu In-đô-nê-xi-a 1905 1908 Thành lập Công đoàn xe lửa. Thành lập hội liên hiệp công nhân Đảng cộng sản In-đô-nê-xi-a được thành lập Phi-líp-pin 1896 - 1898 Cách mạng bùng nổ Nước Công hoà Phi-líp-pin ra đời Cam-pu-chia 1863 - 1866 1866 - 1867 Khởi nghĩa ở Ta Keo Khởi nghĩa ở Cra-chê Lào 1901 1901 - 1907 Đấu tranh vũ trang ở Xa-van-na-khét Khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven Gây cho Pháp nhiều tổn thất Việt Nam 1885 - 1896 1884 - 1913 Phong trào Cần Vương. Khởi nghĩa Yên Thế. Gây cho Pháp nhiều tổn thất. Bước đầu thành lập liên minh chống Pháp Miến Điện 1885 Kháng chiến chống thực dân Anh. 4. Củng cố: (4 phút) ? Vì sao ĐNÁ trở thành đối tượng xâm lược của tư bản phương Tây? ? Trình bày những nét lớn về phong trào GPDT của ĐNÁ cuối TK XIX đầu TK XX? Vì sao những phong trào này thất bại? 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà (3 phút): Về nhà học kĩ, soạn bài 12:Nhật Bản giữa TK XIX – đầu TK XX IV. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 1/10/2017 Tuần: 9 Tiết: 18 Bài 12: NHẬT BẢN GIỮA THẾ KỈ XIX – ĐẦU THẾ KỈ XX I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Học xong bài học sinh biết - Duy tân Minh Trị và quá trình Nhật Bản trở thành một nước ĐQ. 2. Kĩ năng: Học xong bài học sinh biết - Quan sát H47-SGK Thiên hoàng Minh Trị, nêu nhận xét về những cải cách của ông. - Xác định những vùng đất mà Nhật Bản xâm chiếm. 3. Thái độ: Học xong bài học sinh hiểu - Ý nghĩa cuộc Duy tân Minh Trị đối với sự phát triển của NB và sự phát triển đó dẫn tới sự ra đời 1 nước ĐQ Nhật Bản. - CNĐQ gắn liền với chiến tranh. II. CHUẨN BỊ: - Thầy: SGK, chuẩn kiến thức, kĩ năng, tài liệu về nước Nhật. - Trò: SGK + bài soạn. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: Ổn định lớp: (1 phút) Kiểm tra bài cũ: (5 Phút) ? Vì sao ĐNÁ trở thành đối tượng xâm lược của tư bản phương Tây? ? Trình bày những nét lớn về phong trào GPDT của ĐNÁ cuối TK XIX đầu TK Nội dung bài mới: (33 phút) Giới thiệu bài mới: (1 phút) NB cũng như các nước châu Á bị TB phương Tây nhòm ngó, xâm lược. Đứng trước nguy cơ bị xlược NB đã tiến hành cuộc Duy tân Minh Trị đưa đất nước thoát khỏi tình trạng này. Chúng ta cùng tìm hiểu điều đó qua bài học hôm nay. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản HĐ 1: Cuộc Duy tân Minh Trị * GDMT: GV: Sử dụng lược đồ"Đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX" Giới thiệu sơ lược về vị trí địa lí, diện tích, chế độ chính trị của Nhật Bản. Diện tích 374.000km2, có bốn đảo chính: Hôn-su; Kuy-shu; Si-hô-shu; Hô-cai-đô. Tài nguyên nghèo ? Tình hình Nhật Bản trước cuộc Duy Tân như thế nào? GV: Tháng 5/1853, hạm đội Mĩ bắn phá, uy hiếp vùng biển NB đòi mở cửa cho Mĩ ra vào buôn bán, tiếp sau Anh, Pháp, Nga, Hà Lan nhóm ngó, can thiệp. ? Đứng trước nguy cơ bị xâm lược, Nhật Bản đã làm như thế nào để bảo vệ nền độc lập dân tộc? GV: cho HS xem ảnh: Thiên hoàng Minh Trị. Sau đó sơ nét về tiểu sử của ông. Thiên hoàng Minh Trị (Mây-gi) (1852-1912) là hiệu của Hoàng đế NB Mút-xô-hi-ô. 1865 ông lên ngôi lúc15 tuổi . Tất cả mọi quyền hànhnằm trong tay Mạc phủ. Sau khi lật đổ chế độ Mạc phủ ông th/ hiện 1 loạt c/cách tiến bộ để đưa N/Bản thoát khỏi nguy cơ ĐQ xâm lược. Đó là cuộc Duy Tân M/ Trị ? Em hãy trình bày nội dung cuộc Duy tân M/ Trị? ? Cuộc duy Tân có tác dụng như thế nào đối với kinh tế, xã hội Nhật Bản? ? Nêu ý nghĩa cuộc Duy tân Minh Trị? HĐ 2: Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa HS thảo luận: ? Cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật có sức cuốn hút các nước châu Á? Vì sao? HS: xem hình 48 khánh thành 1 đoàn tàu ở NB→NB trở thành nước công nghiệp. ? Những biểu hiện chủ yếu chứng tỏ Nhật chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc? GV: Giới thiệu vài nét về công ty độc quyền Mit-xưi, Mit-xu-bi-shi. * GDMT: ? Nêu tình hình chính trị Nhật Bản cuối thế kỉ XIX? Em có nhận xét gì về chính sách này? GV: Yêu cầu HS lên bảng dùng mũi tên chỉ trên lược đồ sự mở rộng xâm lược thuộc địa của ĐQ Nhật và liệt kê các vùng đất bị nhật chiếm đóng. - Xâm chiếm thuộc địa (Đánh Trung Quốc, Nga, chiếm Triều Tiên) - Vì sao CNĐQ Nhật được mệnh danh là CNĐQ quân phiệt, hiếu chiến? GV Sơ kết: Nhật Bản là nước phong kiến, song nhờ cải cách nên không chỉ thoát khỏi số phận một nước thuộc địa mà trở thành một nước tư bản và tiến lên chủ nghĩa đế quốc.Cuộc đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lao động đặc biệt là công nhân ngày một nâng cao. - Chế độ phong kiến Nhật đang suy thoái, mục nát. Các nước phương Tây đòi Nhật mở cửa. - Đã tiến hành cải cách lớn mà lịch sử gọi là Duy Tân Minh trị .GV : Giới thiệu vài nét về Thiên Hoàng Minh Trị. - Nêu theo sgk: ktế,ctrị, qsự, gd - Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển và chuyển sang chủ nghĩa đế quốc. + Ý nghĩa: nhờ những cải cách toàn diện và đồng bộ, đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Nhật Bản đã trở thành một nước tư bản công nghiệp. - Đưa Nhật thoát khỏi sự đô hộ của các ĐQ. Nhật từ nước lạc hậu phát triển thành nước TBCN. VN noi theo như Phan Bội Châu với phong trào Đông Du. - Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế công nghiệp,đ ã kéo theo sự tập trung trong sản xuất, thương nghiệp, ngân hàng. Nhiều công ty độc quyền như Mit xưi, Mit-xu-bi-xi. Giữ vai trò to lớn trong đời sống kinh tế chính trị của nước Nhật. HS: tham khảo phần chữ in nghiêng SGK - Thi hành chính sách bành trướng, xâm lược phản động -> quân phiệt hiếu chiến. - Do liên minh quí tộc tư sản hoá nắm quyền. - Thi hành chính sách đối ngoại xâm lược, hiếu chiến. 1. Cuộc Duy tân Minh Trị. - Đến giữa thế kỉ XIX, chế độ PK Nhật Bản lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, trong khi đó các nước tư bản phương Tây, đi đầu là Mĩ ra sức tìm cách xâm nhập vào nước này. - Đầu năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ: + Về chính trị: xác lập quyền thống trị của tầng lớp quý tộc tư sản; ban hành Hiến pháp 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến. + Về kinh tế: thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống... + Về quân sự: tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển kinh tế quốc phòng. + Về giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật, cử học sinh ưu tú du học phương Tây. - Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành nước tư bản công nghiệp. 2. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa - Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản dẫn tới sự ra đời các công ti độc quyền như Mít-xưi, Mít-su-bi-si... - Sự phát triển kinh tế đã tạo ra sức mạnh về quân sự, chính trị ở Nhật Bản. Giới cầm quyền đã thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến: chiến tranh Đài Loan, Trung - Nhật, Nga - Nhật, Triều Tiên... Nhật Bản trở thành nước “đế quốc phong kiến quân phiệt”. 4. Củng cố: (4 phút) ? Nêu nội dung chính cuộc Duy Tân M/ Trị, ý nghĩa? ? Những biểu hiện nào chứng tỏ N/Bản đã chuyển sang CNĐQ? 5. Hướng dẫn học sinh tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (2 phút) Học kĩ bài chuẩn bị tiết sau làm KT 1tiết. IV. Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
giao_an_lich_su_lop_8_tuan_9_nam_hoc_2017_2018_truong_thcs_n.doc