Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Lý Thường Kiệt

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM:

Câu 1: Chính sách bóc lột tàn bạo nhất của thực dân Pháp trong lĩnh vực nông

nghiệp ở Việt Nam là gì?

A. Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất.

B. Phát canh thu tô.

C. Khai khẩn đất hoang.

D. Hàng hóa của Việt Nam làm ra chủ yếu xuất sang Pháp.

Câu 2: Đội ngũ công nhân Việt Nam thời Pháp thuộc được hình thành trong

điều kiện nào?

A. Công, thương nghiệp phát triển.

B. Cuộc sống của người nông dân cơ cực trăm bề.

C. Thực dân Pháp bóc lột nhân dân dã man.

D. Pháp tăng cường xây dựng hệ thống giao thông vận tải.

 

doc 6 trang Khánh Hội 16/05/2023 560
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Lý Thường Kiệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Lý Thường Kiệt

Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Lý Thường Kiệt
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN: LỊCH SỬ - LỚP 8
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM:
Câu 1: Chính sách bóc lột tàn bạo nhất của thực dân Pháp trong lĩnh vực nông
nghiệp ở Việt Nam là gì?
A. Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất.
B. Phát canh thu tô.
C. Khai khẩn đất hoang.
D. Hàng hóa của Việt Nam làm ra chủ yếu xuất sang Pháp.
Câu 2: Đội ngũ công nhân Việt Nam thời Pháp thuộc được hình thành trong
điều kiện nào?
A. Công, thương nghiệp phát triển.
B. Cuộc sống của người nông dân cơ cực trăm bề.
C. Thực dân Pháp bóc lột nhân dân dã man.
D. Pháp tăng cường xây dựng hệ thống giao thông vận tải.
Câu 3: Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) nổ ra ở tỉnh nào?
A. Bắc Giang. B. Lạng Sơn.
C. Cao Bằng. D. Tuyên Quang.
Câu 4: Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) diễn ra qua mấy giai đoạn?
A. 3 B. 4 C. 5 D. 2
Câu 5: Trong lúc lực lượng bị tổn thất và ngày càng suy yếu, Hoàng Hoa Thám
đã làm gì?
A. Chủ động xin giảng hòa với Pháp.
B. Tích trữ lương thảo.
C. Xây dựng căn cứ kháng chiến.
D. Liên hệ với nhiều nhà yêu nước khác để cùng tham gia phong trào.
Câu 6: Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội vào thời gian nào?
A. 20/11/1873. B. 21/12/1873.
C. 15/03/1874. D. 19/5/1883
Câu 7: Khi Pháp đánh Bắc Kì lần hai, nhân dân ta đã làm gì?
A. Tích cực phối hợp với quan quân triều đình kháng chiến chống giặc.
B. Chống cự quyết liệt.
C. Quân Pháp đi đến đâu cũng vấp phải sự kháng cự của nhân dân ta.
D. Khép chặt vòng vây để tiêu diệt giặc.
Câu 8: Sau khi triều đình kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (15/03/1874), nhân
dân thể hiện thái độ như thế nào?
A. Làn sóng phản đối mạnh mẽ trong nhân dân.
B. Nhân dân tự đứng lên kháng chiến chống giặc.
C. Bỏ quê ra đi tìm nơi khác sinh sống.
D. Không còn muốn kháng chiến chống giặc.
Câu 9: Khi Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai, ai lãnh đạo quân triều đình
ngăn cản giặc?
A. Nguyễn Tri Phương. B. Nguyễn Trung Trực.
C. Trương Định. D. Nguyễn Hữu Huân.
Câu 10: Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai vào năm nào?
A. 1882. B. 1883. C. 1884. D. 1885.
Câu 11: Sau hiệp ước Pa-tơ-nốt, nước ta tồn tại dưới chế độ nào?
A. Thuộc địa nửa phong kiến. B. Thuộc địa.
C. Phong kiến. D. Dân chủ.
Câu 12: Căn cứ Yên Thế nằm trên địa phận của tỉnh nào?
A. Bắc Giang. B. Bắc Ninh.
C. Phú Thọ. D. Lạng Sơn.
Câu 13: Trong giai đoạn 2, nghĩa quân Yên Thế hoạt động như thế nào?
A. Vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở.
B. Đồng loạt tiến công.
C. Rút lui để bảo toàn lực lượng.
D. Liên kết với toán quân khác.
Câu 14: Đề Thám bị sát hại vào năm nào?
A. 1913. B. 1914. C. 1915. D. 1916.
Câu 15: Cùng với sự phát triển của đô thị, một tầng lớp mới xuất hiện ở Việt
Nam, đò là tầng lớp nào?
A. Tư sản. B. Phong kiến. C. Nông dân. D. Địa chủ.
Câu 16: Đầu thế kỉ XX, các nhà yêu nước Việt Nam noi theo con đường cứu
nước của quốc gia nào?
A. Nhật Bản. B. Trung Quốc. C. Lào. D. Liên Xô.
Câu 17: Hệ thống giáo dục phổ thông ở Việt Nam thời Pháp thuộc được chia
làm mấy bậc?
A. 3 B. 2 C. 4 D. 5
Câu 18: Trong thời kì Pháp thuộc, hàng hóa của Việt Nam chủ yếu xuất sang
nước nào?
A. Pháp. B. Nhật Bản. C. Mĩ. D. Trung Quốc.
Câu 19: Đề Thám chủ động xin giảng hòa lần hai với Pháp vào năm nào?
A. 1897. B. 1986. C. 1895. D. 1898.
Câu 20: Thực dân Pháp đánh ra Cầu Giấy lần thứ nhất diễn ra vào thời gian
nào?
A. 21/12/1873. B. 21/11/1873.
C. 21/10/1873. d. 21/9/1873
II. PHẦN TỰ LUẬN:
Câu 1: Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX không
thực hiện được?
- Các đề nghị cải cách mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.
- Chưa xuất phát từ cơ sở bên trong và chưa đụng chạm đến vấn đề cơ bản
của thời đại - đó là giải quyết được mâu thuẫn giai cấp và dân tộc.
- Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh
nên không chấp nhận những thay đổi và từ chối mọi cải cách.
Câu 2: Dưới thời Pháp thuộc, giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân có
những thay đổi như thế nào?
- Giai cấp địa chủ phong kiến: Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm
tay sai cho thực dân Pháp, số lượng ngày càng tăng. Một bộ phận câu kết với đế
quốc để áp bức, bóc lột nhân dân. Một số địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu
nước.
- Nông dân: Cuộc sống của nông dân lâm vào cảnh nghèo khổ, không lối
thoát. Họ căm ghét chế độ bóc lột của thực dân Pháp. Có ý thức dân tộc sâu sắc
nên sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh để giành lại tự do.
Câu 3: Những đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX có ý nghĩa như thế đối
với nước ta?
- Góp phần tấn công vào tư tưởng bảo thủ của triều đình.
- Thể hiện trình độ nhận của co người Việt Nam.
Câu 4: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Pháp đã tiến hành các chính
sách về kinh tế như thế nào?
- Nông nghiệp: đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.
- Công nghiệp: tập trung khai thác than và kim loại. Ngoài ra còn đầu tư một
số ngành như xi măng, điện, chế biến gỗ
- Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt để
tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hóa của Pháp nhập
vào Việt Nam đánh thuế nhẹ hoặc miễn thuế nhưng đánh thuế cao hàng hóa
nước khác.
- Pháp đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế
muối, rượu,thuốc phiện
- Mục đích: nhằm vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương.
Câu 5: Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Viêt Nam
cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX được thể hiện như thế nào?
- Trong xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc vào đầu thế kỉ XX.
- Các tư tưởng dân chủ tư sản ở Châu Âu được truyền bá vào nước ta qua
sách báo của Trung Quốc.
- Nhiều trí thức nho học tiến bộ Việt Nam lao vào cuộc vận động theo con
đường cứu nước của Nhật Bản.
Câu 6: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Pháp đã xây dựng hệ thống
giáo dục phổ thông như thế nào?
Hệ thống giáo dục phổ thồng được chia làm ba bậc:
- Bậc Ấu học ở xã thôn: dạy chữ Hán và Quốc Ngữ.
- Bậc tiểu học ở phủ, huyện: dạy chữ Hán và Quốc Ngữ, chữ Pháp là môn tự
chọn.
- Bậc trung học ở tỉnh: dạy chữ Hán và Quốc Ngữ, chữ Pháp là bắt buộc.
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1918
Chủ đề 1.
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1858 - 1884)
I. Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873.
1. Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam.
a. Chiến sự ở Đà Nẵng những năm 1858 - 1859.
+ Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược:
- Từ giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược các nước phương Đông để mở rộng thị trường, vơ vét nguyên liệu.
- Việt Nam lại là nước có vị trí địa lí thuận lợi, giàu tài nguyên thiên nhiên.
- Chế độ phong kiến ở Việt Nam lại đang ở vào giai đoạn khủng hoảng, suy yếu.
+ Pháp đánh Đà Nẵng:
- Lấy cớ bênh vực đạo Gia-tô, Liên quân Pháp - Tây Ban Nha kéo đến Việt Nam. 
- Ngày 1 - 9 - 1858, quân Pháp nổ súng đánh Đà Nẵng.
- Quân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã lập phòng tuyến, anh dũng chống trả.
- Sau 5 tháng xâm lược, Pháp chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của chúng bước đầu thất bại.
b. Chiến sự ở Gia Định năm 1859.
+ Ngày 17 - 2 - 1859, Pháp tấn công thành Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
+ Ngày 24 - 2 - 1859, Pháp chiếm được Đại đồn Chí Hòa, thừa thắng lần lượt chiếm ba tỉnh miền Đông và thành Vĩnh Long. 
+ Ngày 5 - 6 - 1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất, thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn...
2. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873.
a. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
+ Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh nổi dậy phối hợp với quân triều đình chống Pháp.
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông (10 - 12 - 1861).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công làm cho quân Pháp khốn đốn và gây cho chúng nhiều thiệt hại.
b. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây.
+ Thái độ và hành động của triều đình Huế trong việc để mất ba tỉnh miền Tây:
- Triều đình đã ngăn cản phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ở Nam Kì, ra lệnh bãi binh...
- Do thái độ cầu hòa của triều đình, Pháp đã chiếm được ba tỉnh miền Tây Nam Kì không tốn một viên đạn...
+ Phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra dưới nhiều hình thức phong phú:
- Bất hợp tác với giặc, một bộ phận kiên quyết đấu tranh vũ trang, nhiều trung tâm kháng chiến ra đời: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh...
- Một bộ phận dùng thơ văn lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước: Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thông...
II. Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 - 1884).
1. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873).
+ Âm mưu của Pháp đánh ra Bắc Kì:
- Lợi dụng việc triều đình nhờ Pháp đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp “hải phỉ”, chúng cho tên lái buôn Đuy-puy vào gây rối ở Hà Nội.
- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy 200 quân kéo ra Bắc.
+ Diễn biến:
- Ngày 20 - 11 - 1873, quân Pháp nổ súng đánh và chiếm thành Hà Nội. Từ đó, chúng nhanh chóng đánh chiếm các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Nam Định.
2. Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (1873 - 1874).
+ Khi quân Pháp kéo vào Hà Nội, nhân dân ta anh dũng chống Pháp như trận chiến đấu ở Ô Thanh Hà (Quan Chưởng).
+ Tại các tỉnh đồng bằng, ở đâu Pháp cũng vấp phải sự kháng cự của nhân dân ta. Các căn cứ kháng chiến được hình thành ở Thái Bình, Nam Định...
+ Ngày 21 - 12 - 1873, quân Pháp bị thất bại ở Cầu Giấy, Gác-ni-ê bị giết.
+ Song triều đình Huế lại kí Hiệp ước Giáp Tuất (15 - 3 - 1874). Pháp rút quân khỏi Bắc Kì; triều đình thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
3. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai năm 1882.
+ Âm mưu của Pháp:
- Sau Hiệp ước 1874, Pháp quyết tâm chiếm bằng được Bắc Kì, biến nước ta thành thuộc địa.
- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước năm 1874, tiếp tục giao thiệp với nhà Thanh, Pháp đem quân xâm lược Bắc Kì lần thứ hai.
+ Diễn biến:
- Ngày 3 - 4 - 1882, quân Pháp do Ri-vi-e chỉ huy đã kéo ra Hà Nội khiêu khích.
- Ngày 25 - 4 - 1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội là Hoàng Diệu buộc phải nộp thành. Không đợi trả lời, Pháp mở cuộc tiến công và chiếm thành Hà Nội, cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt từ sáng đến trưa, Hoàng Diệu thắt cổ tự vẫn.
- Sau đó Pháp chiếm một số nơi khác như Hòn Gai, Nam Định...
4. Nhân dân Bắc Kì tiếp tục kháng Pháp.
+ Ở Hà Nội, nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn bước tiến của quân giặc.
+ Tại các nơi khác, nhân dân tích cực đắp đập, cắm kè trên sông, làm hầm chông, cạm bẫy để ngăn bước tiến của quân Pháp.
+ Ngày 19 - 5 - 1883, quân ta giành thắng lợi lớn trong trận Cầu Giấy lần thứ hai, Ri-vi-e bị giết tại trận.
+ Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm cho quân Pháp thêm hoang mang, dao động, chúng định bỏ chạy nhưng triều đình Huế lại chủ trương thương lượng với Pháp hi vọng chúng sẽ rút quân.
5. Hiệp ước Pác-tơ-nốt 1884. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ.
+ Chiều 18 - 8 - 1883, Pháp bắt đầu tiến công vào Thuận An, đến ngày 20 - 8, Pháp đổ bộ lên khu vực này.
+ Ngày 25 - 8 - 1883, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng (thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì, Trung Kì).
+ Sau Hiệp ước Hác-măng, Pháp chiếm hàng loạt các tỉnh Bắc Kì: Bắc Ninh, Tuyên Quang, Thái Nguyên...
+ Ngày 6 - 6 -1884, Pháp buộc triều đình Huế kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Với hiệp ước này, nhà nước phong kiến Việt Nam với tư cách một quốc gia độc lập đã hoàn toàn sụp đổ.
Chủ đề 2. 
PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP 
TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX (TỪ SAU NĂM 1885)
1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở kinh thành Huế tháng 7 năm 1885.
+ Sau hai Hiệp ước 1883 và 1884, phe chủ chiến trong triều đình nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp. Pháp lo sợ, tìm cách bắt cóc những người cầm đầu.
+ Đêm mồng 4 rạng sáng ngày 5 - 7 - 1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở đồn Mang Cá và Tòa Khâm Sứ. Nhờ có ưu thế về vũ khí, quân giặc phản công, chiếm kinh thành Huế.
2. Phong trào Cần vương bùng nổ và lan rộng.
+ Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị). Ngày 13 - 7 - 1885, Ông nhân danh nhà vua xuống chiếu Cần vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.
+ Phong trào yêu nước chống Pháp dưới ngọn cờ Cần vương diễn ra sôi nổi từ năm 1885 đến cuối thế kỉ XIX. Diễn biến phong trào có thể chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (1885 - 1888), phong trào bùng nổ trên khắp cả nước, nhất là từ Phan Thiết trở ra.
- Giai đoạn 2 (1888 - 1896), phong trào quy tụ trong những cuộc khởi nghĩa lớn, tập trung ở các tỉnh Bắc Trung Kì và Bắc Kì.
3. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương.
a. Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887).
+ Địa bàn hoạt động của nghĩa quân thuộc ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê (huyện Nga Sơn - Thanh Hóa). Lãnh dạo là Phạm Bành và Đinh Công Tráng.
+ Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt từ tháng 12 - 1886 đến tháng 1 - 1887, nghĩa quân đẩy lui nhiều cuộc tấn công của Pháp.
+ Cuối cùng nghĩa quân rút lên Mã Cao, tiếp tục chiến đấu thêm một thời gian rồi tan rã.
b. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892).
+ Địa bàn thuộc các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu (Hưng Yên) và Kinh Môn (Hải Dương), sau đó phát triển ra các tỉnh xung quanh như Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định... Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là Nguyễn Thiện Thuật.
+ Trong những năm 1885 - 1889, nhiều trận đánh ác liệt đã xảy ra giữa nghĩa quân và quân Pháp.
+ Sau những trận chống càn, lực lượng nghĩa quân suy giảm và bị bao vây. Đến cuối năm 1889, nghĩa quân dần dần tan rã.
 c. Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1895).
+ Địa bàn hoạt động chủ yếu ở huyện Hương Khê và Hương Sơn thuộc Hà Tĩnh, sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh khác. Lãnh đạo là Phan Đình Phùng, Cao Thắng.
+ Từ năm 1885 - 1889, nghĩa quân xây dựng lực lượng, rèn đúc vũ khí.
+ Từ năm 1889 - 1895, khởi nghĩa bước vào giai đoạn quyết liệt, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa dần dần tan rã.
+ Mặc dù bị thất bại, nhưng đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, có quy mô lớn nhất, trình độ tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ.
+ Sau khởi nghĩa Hương Khê, phong trào yêu nước dưới ngọn cờ Cần vương, chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng phong kiến đã hoàn toàn thất bại. Phong trào yêu nước Việt Nam chuyển qua một giai đoạn mới.
4. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913).
+ Nguyên nhân:
- Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nhân dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình.
- Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân Yên Thế đã nổi dậy đấu tranh.
+ Diễn biến:
- Giai đoạn 1884 - 1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ dưới sự chỉ huy của thủ lĩnh Đề Nắm.
- Giai đoạn 1893 - 1908, nghĩa quân vừa xây dựng lực lượng vừa chiến đấu dưới sự chỉ huy của Đề Thám.
- Giai đoạn 1909 - 1913, Pháp tập trung lực lượng tấn công Yên Thế, lực lượng nghĩa quân hao mòn... Ngày 10 - 2 - 1913, Đề Thám bị sát hại. Phong trào tan rã.
+ Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa:
- Nguyên nhân thất bại: do Pháp lúc này còn mạnh lại có sự câu kết với các thế lực phong kiến. Trong khi đó lực lượng nghĩa quân còn mỏng và yếu, cách thức tổ chức lãnh đạo còn nhiều hạn chế.
----- HẾT---

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_lich_su_lop_8_nam_hoc_2019_2020_truong_t.doc