Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
a. Kiến thức:
- Hoàn cảnh, nguyên nhân của phong trào cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
- Nội dung cơ bản của phong trào cải cách duy tân và nguyên nhân vì sao những cải cách này không được thực hiện.
- Những nét cơ bản về một số nhân vật tiêu biểu của trào lưu cải cách duy tân.
b. Kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận định, liên hệ lí luận với thực tiễn, sử dụng lược đồ.
c. Thái độ:
- Nhận thức đây là một hiện tượng mới trong lịch sử, thể hiện một khía cạnh của truyền thống yêu nước.
- Khâm phục lòng dũng cảm, cương trực, thẳng thắn của các nhà duy tân ở Việt Nam.
- Có thái độ đúng đắn, trân trọng, tìm ra những giá trị đích thực của tư tưởng, trí tuệ con người trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
2. Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho HS:
- Năng lực tự học, đọc hiểu: Học sinh hiểu được nội dung của kế hoạch Na- va, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc kháng chiến.
- Năng lực nêu và giải quyết vến đề sáng tạo: tóm tắt được diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc kháng chiến.
- Năng lực hợp tác nhóm: HS biết cách hoạt động của nhóm -->
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Ngày soạn: 27/2/2019 Tiết: 46 Tuần: 29 Bài 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX I. Mục tiêu: 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ: a. Kiến thức: - Hoàn cảnh, nguyên nhân của phong trào cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX. - Nội dung cơ bản của phong trào cải cách duy tân và nguyên nhân vì sao những cải cách này không được thực hiện. - Những nét cơ bản về một số nhân vật tiêu biểu của trào lưu cải cách duy tân. b. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận định, liên hệ lí luận với thực tiễn, sử dụng lược đồ. c. Thái độ: - Nhận thức đây là một hiện tượng mới trong lịch sử, thể hiện một khía cạnh của truyền thống yêu nước. - Khâm phục lòng dũng cảm, cương trực, thẳng thắn của các nhà duy tân ở Việt Nam. - Có thái độ đúng đắn, trân trọng, tìm ra những giá trị đích thực của tư tưởng, trí tuệ con người trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 2. Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho HS: - Năng lực tự học, đọc hiểu: Học sinh hiểu được nội dung của kế hoạch Na- va, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc kháng chiến. - Năng lực nêu và giải quyết vến đề sáng tạo: tóm tắt được diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc kháng chiến. - Năng lực hợp tác nhóm: HS biết cách hoạt động của nhóm II. Chuẩn bị: - GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử 8 - HS: Học bài và đọc trước bài mới. Sách giáo khoa lịch sử 8. III. Tổ chức các hoạt động dạy học:: 1. Ổn định lớp: (1 phút). 2. Kiểm tra bài cũ: (Không) 3. Nội dung bài mới: (37 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức HĐ1: Hoạt động tìm hiểu thực tiễn: (2 Phút) a. Mục đích của hoạt động: - Cho HS nắm được trào lưu Duy Tân ở nước ta diễn ra như thế nào? b. Cách tổ chức hoạt động: GTB: Bên cạnh những cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp sau khi triều đình kí với Pháp hiệp ước Pa-tơ-nốt, nửa cuối thế kỉ XIX, ở Việt Nam xuất hiện một trào lưu cải cách duy tân. Trào lưu này xuất hiện trong hoàn cảnh và từ nguyên nhân nào? Nội dung cơ bản của các đề nghị duy tân là gì và kết cục của nó ra sao? Chúng ta cùng trả lời những câu hỏi này trong tiết học hôm nay. HS lắng nghe HĐ2:Hoạt động tìm tòi, tiếp nhận kiến thức Kiến thức 1: (10P) a. Mục đích hoạt động: Nắm được tình hính Việt Nam cuối XIX b. Cách thức hoạt động - Bước vào những năm 60 của TK XIX, trong khi phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra sôi nổi, thực dân Pháp và nhà Nguyễn có thái độ và hành động gì? GV: Để xem thái độ và chính sách của triều đình đã đẩy nước ta vào tình trạng như thế nào cô sẽ cho các em quan sát một số hình ảnh về tình hình kinh tế, xã hội của nước ta cuối thế kỉ XIX. GV: Tài chính cạn kiệt, nông nghiệp thủ công nghiệp đình trệ. Nhà cửa tiêu điều, sơ xác. Nhân dân lang thang li tán đời sống vô cùng khó khăn. - Trước tình hình trên một điều tất yếu sẽ xảy ra là gì? - Từ mâu thuẫn xã hội gay gắt sẽ dẫn tới hậu quả gì? - Khi đã xảy ra mâu thuẫn thì tất yếu phải có đấu tranh nhằm giải quyết mâu thuẩn đó. Em có nhận xét gì về tình hình nước ta thời kỳ này? - Trước yêu cầu của lịch sử nhân dân Việt Nam lúc bấy giờ phải làm gì? GV: Thay đổi chế độ hoặc tiến hành cải cách xã hội cho phù hợp, đưa đất nước thoát khỏi bế tắc. Như vậy, cải cách là một yêu cầu khách quan tất yếu vào nữa cuối thế kỉ XIX ở nước ta. Để tìm hiểu nội dung của cải cách Duy Tân như thế nào chúng ta cùng đi vào nội dung thứ hai của bài học. - Pháp chuẩn bị tấn công, triều đình Huế tiếp tục chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời lạc hậu. - HS: Quan sát và phân tích. - HS: Mâu thuẫn xã hội. - HS: Xảy ra nhiều cuộc khởi nghĩa. - HS: Vô cùng rối ren. - HS: Cải cách đất nước. I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX: * Kinh tế: nông nghệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt; đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. * Xã hội: - Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt. - Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi. Kiến thức 2: (10P) a. Mục đích hoạt động: Nắm những cải cách ở Việt Nam cuối XIX b. Cách thức hoạt động - Vào nửa cuối thế kỉ XIX, nước ta ở trong tình trạng như thế nào? GV: Trước tình hình đất nước rối ren và khủng hoảng nghiêm trọng như vậy thì các sĩ phu đưa ra yêu cầu cải cách ở những lĩnh vực nào? . GV: Trong các đề nghị cải cách trên đây, theo em đề nghị của nhân vật nào là tiêu biểu nhất? GV: Những đề nghị cải cách trên là rất tiến bộ, đặc biệt là những đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ không đòi hỏi quá nhiều tiền của mà chỉ cần lòng quyết tâm cao vì sự nghiệp đất nước là có thể thực hiện được. - HS: Lạc hậu, lỗi thời, đầy mâu thuẫn. - HS: Thảo luận và trình bày. HS: - ngoại giao, kinh tế, văn hoá II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH Ở VIỆT NAM VÀO NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX: * Nguyên nhân: - Đất nước ngày một nguy khốn. - Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, giải quyết tình trạng khủng hoảng, suy yếu của nền kinh tế, xã hội nước ta lúc bấy giờ. - Muốn làm cho nước nhà giàu mạnh. * Nội dung cải cách: Đổi mới nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá * Các nhà cải cách tiêu biểu: - Nguyễn Lộ Trạch, Nguyễn Trường Tộ. Kiến thức 3: (10P) a. Mục đích hoạt động: Kết cục của cải cách ở Việt Nam cuối XIX b. Cách thức hoạt động GV: Qua tìm hiểu nội dung em hãy nêu những tích cực của các đề nghị cải cách? GV: Nhà Nguyễn cũng đã tiến hành một số cải cách như: nới lỏng chính sách bế quan toả cảng; bớt ngặt nghèo với Thiên Chúa giáogóp phần tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận quan lại, đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó. Gọi học sinh nhắc lại cho lớp ghi bài. GV: Như vậy thì bên cạnh những điểm tích cực nêu trên, các đề nghị cải cách có những điểm tiêu cực gì? GV: Với những điểm tích cực và tiêu cực nêu trên thì kết cục cuối cùng của các đề nghị cải cách trên đây ra sao? GV: Vì sao những đề nghị cải cách không được nhà Nguyễn thực hiện? GV: Ngoài những hạn chế từ những cải cách, thì lý do chính là do nhà Nguyễn bảo thủ, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh. Em nào biết vị vua đứng đầu triều đình Huế lúc này là ai? GV: Cho học sinh xem hình vua Tự Đức và triều đình Huế. Giới thiệu câu nói của Tự Đức để thấy rỏ hơn sự bảo thủ của nhà Nguyễn: “Nguyễn Trường Tộ quá tin ở những điều y đề nghịTại sao lại thúc giục nhiều đến thế, khi mà các phương án cũ của Trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi”.Với sự bảo thủ cố chấp của triều Nguyễn đã làm cho những đề nghị cải cách không được thực hiện, dù không được thực hiện nhưng những cải cách trên đây đã có ý nghĩa như thế nào? HS: Đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó. - HS: Lẻ tẻ, rời rạc, chưa đề cập đến những mâu thuẫn của xã hội. - HS: Không được thực hiện. - HS: Triều đình bảo thủ, từ chối cải cách. - HS: Tự Đức. - HS: Thể hiện trình độ nhận thức của con người Việt Nam. Góp phần chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân đầu thế kỉ XX. III. KẾT CỤC CỦA CÁC ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH: * Tích cực: Tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận quan lại, đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó. * Tiêu cực: - Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc. - Chưa đề cập đến những mâu thuẫn của xã hội Việt Nam. * Kết cục: Không được thực hiện. * Ý nghĩa: - Góp phần tấn công vào tư tưởng bảo thủ của triều đình. - Thể hiện trình độ nhận thức của con người Việt Nam. Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập, thực hành, thí nghiệm (5P) a. Mục đích hoạt động: Tác động tích cực b. Cách thức hoạt động Những đề nghị cải cách trên có tác dụng tích cực như thế nào? HS trả lời và nhận xét: Tích cực: Tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận quan lại, đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó. Tích cực: Tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận quan lại, đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó. Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng và mở rộng (2P) a. Mục đích hoạt động: Tác động tiêu cực của cải cách b. Cách thức hoạt động Những đề nghị cải cách trên có hạn chế như thế nào? HS thảo luận và trả lời: Tiêu cực: - Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc. - Chưa đề cập đến những mâu thuẫn của xã hội Việt Nam. Tiêu cực: - Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc. - Chưa đề cập đến những mâu thuẫn của xã hội Việt Nam. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối: (4P) a. Mục đích của hoạt động: - Nhằm củng cố lại toàn bộ nội dung bài đã học: b. Cách tổ chức hoạt động: HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài học của tiết sau. GV: Nhắc nhở HS về nhà: Học bài 25- 28, tiết sau KT 1 tiết IV. Kiểm tra đánh giá chủ đề/bài học: (3P) GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn: Những đề nghị cải cách trên có những tác động như thế nào? - GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học. V. Rút kinh nghiệm: . Kí duyệt:4/3/2019
File đính kèm:
giao_an_lich_su_lop_8_bai_28_trao_luu_cai_cach_duy_tan_o_vie.doc