Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

I. Mục tiêu: 

1. Kiến thức:         

- Hoàn cảnh, nguyên nhân của phong trào cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.

- Nội dung cơ bản của phong trào cải cách duy tân và nguyên nhân vì sao những cải cách này không được thực hiện.

- Những nét cơ bản về một số nhân vật tiêu biểu của trào lưu cải cách duy tân.

2. Kỹ năng:

    Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận định, liên hệ lí luận với thực tiễn, sử dụng lược đồ.

3. Thái độ:   

- Nhận thức đây là một hiện tượng mới trong lịch sử, thể hiện một khía cạnh của truyền thống yêu nước.

- Khâm phục lòng dũng cảm, cương trực, thẳng thắn của các nhà duy tân ở Việt Nam.

- Có thái độ đúng đắn, trân trọng, tìm ra những giá trị đích thực của tư tưởng, trí tuệ con người trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

doc 6 trang Khánh Hội 25/05/2023 200
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã

Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Quang Nhã
Ngày soạn: 7/3/2018
Tuần: 29
Tiết: 48
Bài 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM 
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Mục tiêu:	
1. Kiến thức: 	
- Hoàn cảnh, nguyên nhân của phong trào cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
- Nội dung cơ bản của phong trào cải cách duy tân và nguyên nhân vì sao những cải cách này không được thực hiện.
- Những nét cơ bản về một số nhân vật tiêu biểu của trào lưu cải cách duy tân.
2. Kỹ năng:
 Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận định, liên hệ lí luận với thực tiễn, sử dụng lược đồ.
3. Thái độ:	 
- Nhận thức đây là một hiện tượng mới trong lịch sử, thể hiện một khía cạnh của truyền thống yêu nước.
- Khâm phục lòng dũng cảm, cương trực, thẳng thắn của các nhà duy tân ở Việt Nam.
- Có thái độ đúng đắn, trân trọng, tìm ra những giá trị đích thực của tư tưởng, trí tuệ con người trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
II. Chuẩn bị:
- Thầy: Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử 8
- Trò: Học bài và đọc trước bài mới. Sách giáo khoa lịch sử 8.
III. Các bước lên lớp:
1. Ổn định lớp: (1 phút).
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Nội dung bài mới: (37 phút)
	GTB: Bên cạnh những cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp sau khi triều đình kí với Pháp hiệp ước Pa-tơ-nốt, nửa cuối thế kỉ XIX, ở Việt Nam xuất hiện một trào lưu cải cách duy tân. Trào lưu này xuất hiện trong hoàn cảnh và từ nguyên nhân nào? Nội dung cơ bản của các đề nghị duy tân là gì và kết cục của nó ra sao? Chúng ta cùng trả lời những câu hỏi này trong tiết học hôm nay.
Họat động của thầy
Họat động của trò
Nội dung cơ bản
* Hoạt động 1: TÌNH HÌNH VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
- Bước vào những năm 60 của TK XIX, trong khi phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra sôi nổi, thực dân Pháp và nhà Nguyễn có thái độ và hành động gì?
GV: Để xem thái độ và chính sách của triều đình đã đẩy nước ta vào tình trạng như thế nào cô sẽ cho các em quan sát một số hình ảnh về tình hình kinh tế, xã hội của nước ta cuối thế kỉ XIX.
GV: Tài chính cạn kiệt, nông nghiệp thủ công nghiệp đình trệ. Nhà cửa tiêu điều, sơ xác. Nhân dân lang thang li tán đời sống vô cùng khó khăn. 
- Trước tình hình trên một điều tất yếu sẽ xảy ra là gì?
- Từ mâu thuẫn xã hội gay gắt sẽ dẫn tới hậu quả gì?
- Khi đã xảy ra mâu thuẫn thì tất yếu phải có đấu tranh nhằm giải quyết mâu thuẩn đó. Em có nhận xét gì về tình hình nước ta thời kỳ này?
- Trước yêu cầu của lịch sử nhân dân Việt Nam lúc bấy giờ phải làm gì?
GV: Thay đổi chế độ hoặc tiến hành cải cách xã hội cho phù hợp, đưa đất nước thoát khỏi bế tắc. Như vậy, cải cách là một yêu cầu khách quan tất yếu vào nữa cuối thế kỉ XIX ở nước ta. Để tìm hiểu nội dung của cải cách Duy Tân như thế nào chúng ta cùng đi vào nội dung thứ hai của bài học.
Hoạt động 2: NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH Ở VIỆT NAM VÀO NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX:
- Vào nửa cuối thế kỉ XIX, nước ta ở trong tình trạng như thế nào?
GV: Trong bối cảnh đất nước như vậy, vì sao một số quan lại, sĩ phu lại mạnh dạn đưa ra những đề nghị cách tân? 
Chia lớp thành 4 nhóm cho các em thảo luận: Nguyên nhân dẫn đến cải cách Duy Tân. 
GV: Nhận xét và đưa đáp án.
GV:Với lòng yêu nước, thương dân, muốn làm cho nước nhà giàu mạnh các quan lại, sĩ phu đã đưa ra những đề nghị cải cách như thế nào chúng ta qua phần nội dung của cải cách.
GV: Trước tình hình đất nước rối ren và khủng hoảng nghiêm trọng như vậy thì các sĩ phu đưa ra yêu cầu cải cách ở những lĩnh vực nào?
GV: Những cải cách ra đời là một hiện tượng mới của lịch sử dân tộc, là một yêu cầu khách quan tất yếu, vì thế, cải cách ở cuối TK XIX đã trở thành một trào lưu diễn ra trong hầu hết tất cả các lĩnh vực, vậy thì từ 1868-1882 đã có những đề nghị cải cách nào, của ai, vào thời gian nào các em hãy nhìn lên bảng cô sẽ cho các em xem bảng thống kê.
Thời gian
Cơ quan, người đề nghị
Nội dung
1868
Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế
Xin mở cửa biển Trà Lý (Nam Định).
1868
Đinh Văn Điền
Xin đẩy mạnh khai hoang và khai mỏ.
1872
Viện Thương Bạc
Xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc và miền Trung.
1863 - 1871
Nguyễn Trường Tộ
Chấn chỉnh quan lại, phát triển kinh tế, tài chính, quân sự, giáo dục
1877 - 1882
Nguyễn Lộ Trạch
Chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ dất nước.
GV: Trong các đề nghị cải cách trên đây, theo em đề nghị của nhân vật nào là tiêu biểu nhất?
GV: Cho lớp xem hình chân dung và giới thiệu đôi nét về Nguyễn Trường Tộ:
- Sinh: 1828 ở Hưng Nguyên, Nghệ An
- 1858 Ông sang Pháp học tập, 1961 Ông trở về tổ quốc tham gia nhiều hoạt động: Viết luận văn, điều Trầnhơn 60 di thảo.
- Mất: 1871 ở làng quê Bùi Châu.
 GV: Những đề nghị cải cách trên là rất tiến bộ, đặc biệt là những đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ không đòi hỏi quá nhiều tiền của mà chỉ cần lòng quyết tâm cao vì sự nghiệp đất nước là có thể thực hiện được. Tuy nhiên thực tế không diễn ra như vậy. Vậy kết cục của những đề nghị cải cách ra sao, chúng ta cùng chuyển sang nội dung cuối của bài.
Hoạt động 3: KẾT CỤC CỦA CÁC ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH
GV: Qua tìm hiểu nội dung em hãy nêu những tích cực của các đề nghị cải cách?
GV: Nhà Nguyễn cũng đã tiến hành một số cải cách như: nới lỏng chính sách bế quan toả cảng; bớt ngặt nghèo với Thiên Chúa giáogóp phần tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận quan lại, đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó. Gọi học sinh nhắc lại cho lớp ghi bài.
GV: Như vậy thì bên cạnh những điểm tích cực nêu trên, các đề nghị cải cách có những điểm tiêu cực gì?
GV: Với những điểm tích cực và tiêu cực nêu trên thì kết cục cuối cùng của các đề nghị cải cách trên đây ra sao?
GV: Vì sao những đề nghị cải cách không được nhà Nguyễn thực hiện?
GV: Ngoài những hạn chế từ những cải cách, thì lý do chính là do nhà Nguyễn bảo thủ, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh. Em nào biết vị vua đứng đầu triều đình Huế lúc này là ai?
GV: Cho học sinh xem hình vua Tự Đức và triều đình Huế. Giới thiệu câu nói của Tự Đức để thấy rỏ hơn sự bảo thủ của nhà Nguyễn: “Nguyễn Trường Tộ quá tin ở những điều y đề nghịTại sao lại thúc giục nhiều đến thế, khi mà các phương án cũ của Trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi”.Với sự bảo thủ cố chấp của triều Nguyễn đã làm cho những đề nghị cải cách không được thực hiện, dù không được thực hiện nhưng những cải cách trên đây đã có ý nghĩa như thế nào? 
- Pháp chuẩn bị tấn công, triều đình Huế tiếp tục chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời lạc hậu.
- HS: Quan sát và phân tích.
- HS: Mâu thuẫn xã hội.
- HS: Xảy ra nhiều cuộc khởi nghĩa.
- HS: Vô cùng rối ren.
- HS: Cải cách đất nước.
- HS: Lạc hậu, lỗi thời, đầy mâu thuẫn.
- HS: Thảo luận và trình bày.
HS: Yêu nước, thương dân.
- ngoại giao, kinh tế, văn hoá
- HS: Nguyễn Trường Tộ.
- HS: Quan sát
- HS: Đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
- HS: Lẻ tẻ, rời rạc, chưa đề cập đến những mâu thuẫn của xã hội.
- HS: Không được thực hiện.
- HS: Triều đình bảo thủ, từ chối cải cách.
- HS: Tự Đức.
- HS: Thể hiện trình độ nhận thức của con người Việt Nam. Góp phần chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân đầu thế kỉ XX.
I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX:
* Kinh tế: nông nghệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt; đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.
* Xã hội: 
 - Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt.
 - Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi.
II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH Ở VIỆT NAM VÀO NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX:
 * Nguyên nhân:
 - Đất nước ngày một nguy khốn.
 - Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, giải quyết tình trạng khủng hoảng, suy yếu của nền kinh tế, xã hội nước ta lúc bấy giờ.
 - Muốn làm cho nước nhà giàu mạnh.
* Nội dung cải cách:
 Đổi mới nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá
 * Các nhà cải cách tiêu biểu:
- Nguyễn Lộ Trạch, Nguyễn Trường Tộ.
III. KẾT CỤC CỦA CÁC ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH:
 * Tích cực: Tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận quan lại, đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó. 
* Tiêu cực:
 - Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.
 - Chưa đề cập đến những mâu thuẫn của xã hội Việt Nam.
* Kết cục: Không được thực hiện.
* Ý nghĩa: 
 - Góp phần tấn công vào tư tưởng bảo thủ của triều đình.
 - Thể hiện trình độ nhận thức của con người Việt Nam.
4. Củng cố: (5 phút)
- Để giúp các em khắc sâu thêm kiến thức bài học cô sẽ tổ chức cho các em chơi một trò chơi. Trò chơi có tên là: VƯỢT CHƯỚNG NGẠI VẬT.
- Thể lệ trò chơi như sau: gồm có 6 hàng dọc mõi hàng tương ứng 1 câu hỏi, trả lời đúng em được một gợi ý về từ khóa. Trả lời hết 6 hàng dọc em sẽ được 1 gợi 
V
I
Ệ
N
T
H
Ư
Ơ
N
G
B
Ạ
C
Q
U
Ả
N
G
N
I
N
H
H
O
À
N
G
H
O
A
T
H
Á
M
N
G
U
Y
Ễ
N
L
Ộ
T
R
Ạ
C
H
T
R
Ầ
N
Đ
Ì
N
H
T
Ú
C
K
H
Ủ
N
G
H
O
Ả
N
G
Hệ thống câu hỏi:
+ Hàng 1: Cơ quan đưa ra đề nghị cải cách vào năm 1872? (13 chữ cái).
+ Hàng 2: Tỉnh có vùng biển nơi Tạ Văn Phụng bạo loạn và có Vịnh Hạ Long nổi tiếng hiện nay? (9 chữ cái).
+ Hàng 3: Đây là tên của vị thủ lĩnh tối cao của phong trào nông dân Yên Thế? (12 chữ cái).
+ Hàng 4: Tên người dâng lên vua Tự Đức hai bản “Thời vụ sách” vào các năm 1877 và 1882? (13 chữ cái).
+ Hàng 5: Từ để chỉ tình trạng kinh tế, xã hội nước ta nửa cuối TK XIX? (10 chữ cái).
Gợi ý: Đây là thái độ của nhà Nguyễn trước những đề nghị cải cách vào nửa cuối TK XIX?
Từ khoá: BẢO THỦ
5. Hướng dẫn HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: (2 phút)
- Học bài 25- 28, tiết sau KT 1 tiết
IV. Rút kinh nghiệm:
	Kí duyệt

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_8_bai_28_trao_luu_cai_cach_duy_tan_o_vie.doc